Bệnh ung thư cổ tử cung do virus HPV gây ra. Căn bệnh này thường tiến triển âm thầm trong giai đoạn đầu và khi tiến triển mạnh có thể gây ra các dấu hiệu như đau xương chậu, rối loạn chu kỳ kinh nguyệt, chảy máu hoặc tăng tiết dịch âm đạo bất thường, sụt giảm cân nặng. Phẫu thuật, xạ trị và hóa trị là những phương pháp đang được áp dụng phổ biến trong điều trị bệnh ung thư cổ tử cung ở phụ nữ.
Bệnh ung thư cổ tử cung là gì?
Ung thư cổ tử cung là căn bệnh xảy ra khi có sự xuất hiện của các tế bào ác tính ở cổ tử cung. Đây là căn bệnh ung thư phụ khoa thường gặp ở nữ giới với tỷ lệ tử vong cao, chỉ đứng sau bệnh ung thư vú.

Bệnh thường gặp ở phụ nữ sinh đẻ nhiều, người quan hệ tình dục sớm hoặc quan hệ bừa bãi với nhiều bạn tình. Do có các triệu chứng không đặc hiệu, dễ bị nhầm lẫn với các căn bệnh phụ khoa khác mà bệnh ung thư cổ tử cung thường được phát hiện và điều trị chậm trễ.
Nguyên nhân gây ung thư tử cung
Nắm rõ các nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung sẽ giúp chị em có phương án phòng ngừa và điều trị bệnh hiệu quả hơn. Căn bệnh này có thể khởi phát khi gặp các yếu tố thuận lợi sau:
– Nhiễm virus HPV (Human Papilloma Virus):
Hầu hết các trường hợp bị ung thư cổ tử cung đều tìm thấy sự hiện diện của virus HPV. Loại virus này có hơn 100 loại khác nhau, trong đó chỉ 15 loại là có khả năng khiến phụ nữ bị ung thư cổ tử cung. Đây cũng chính là thủ phạm gây ra mụn cóc hoặc bệnh sùi mào gà ở phụ nữ.
Virus HPV có thể tấn công vào cổ tử cung do quan hệ tình dục với người mắc bệnh hoặc do vệ sinh vùng kín không sạch sẽ. Khi gặp điều kiện thuận lợi, chúng sẽ phát triển mạnh và gây biến đổi ADN của các tế bào trong cổ tử cung, từ đó dẫn đến ung thư.
– Quan hệ tình dục quá sớm
Nữ giới quan hệ tình dục khi chưa đủ tuổi thành niên có nguy cơ bị ung thư cổ tử cung khá cao. Lúc này, cơ quan sinh sản chưa phát triển hoàn thiện nên dễ bị tổn thương và lây nhiễm virus HPV gây bệnh.
Ngoài ra, bệnh ung thư cổ tử cung cũng xảy ra nhiều hơn ở những phụ nữ có quan hệ tình dục bừa bãi, nhiều bạn tình hoặc quan hệ mà không có biện pháp bảo vệ an toàn.
– Sinh đẻ nhiều:
Nghiên cứu cho thấy, những người phụ nữ từng sinh đẻ từ 3 lần trở lên chiếm tỷ lệ mắc ung thư cổ tử cung cao hơn so với những đối tượng khác, đặc biệt là những phụ nữ mang thai và sinh con trước 17 tuổi.
– Căng thẳng, stress thường xuyên
Thần kinh thường xuyên trong tình trạng căng thẳng, lo âu quá độ sẽ khiến hệ miễn dịch bị suy yếu. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho virus HPV tấn công vào cơ thể và phát triển mạnh dẫn đến bệnh ung thư cổ tử cung.
– Sử dụng thuốc tránh thai kéo dài:
Một số bằng chứng cho thấy, việc lạm dụng thuốc tránh thai trong thời gian dài có thể gây ung thư cổ tử cung ở phụ nữ. Theo đó thì nguy cơ bị ung thư cổ tử cung tăng lên 10% đối với những phụ nữ dùng thuốc ngừa thai trong 5 năm và 60% nếu sử dụng thuốc ngừa thai trong 7 – 10 năm.
– Hút thuốc lá:
Nicotin và các chất độc hại trong khói thuốc lá có thể khiến phụ nữ bị ung thư cổ tử cung. Nguy cơ bị bệnh tăng lên gấp 3 lần ở những người nghiện hút thuốc.
Điều này cũng xảy ra tương tự đối với những người phụ nữ sống trong môi trường có nhiều khói thuốc lá. Các chất độc trong khói thuốc kết hợp với virus HPV sẽ kích thích các tế bào ung thư phát triển mạnh mẽ hơn.
– Suy giảm hệ miễn dịch:
Hệ thống phòng bệnh của cơ thể bị suy yếu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho virus HPV dễ dàng tấn công vào cơ thể và gây ung thư. Chính vì vậy, những người có hệ miễn dịch suy giảm, chẳng hạn như bệnh nhân nhiễm HIV, đái tháo đường hay các bệnh lý mãn tính khác nên đề phòng với ung thư cổ tử cung.
– Di truyền:
Bệnh ung thư cổ tử cung cũng có thể di truyền. Nếu trong gia đình bạn có bà hoặc mẹ từng mắc căn bệnh này, bạn cũng có thể thừa hưởng một cấu trúc gen đặc biệt là mầm mống để bệnh ung thư phát triển.
– Thường xuyên mắc bệnh phụ khoa
Phụ nữ bị viêm lộ tuyến cổ tử cung tái phát nhiều lần hoặc các trường hợp bị bệnh lây truyền qua đường tình dục như giang mai, sùi mào gà hay bệnh lậu đều có nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung trong tương lai.
– Sử dụng thuốc tây:
Bệnh ung thư cổ tử cung có thể xảy ra ở những người phụ nữ được điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch trong thời gian dài. Ngoài ra, các trường hợp sử dụng thuốc nội tiết tố diethylstilbestrol trong thời gian mang thai cũng có thể phát triển bệnh ung thư cổ tử dung dạng biểu mô tuyến.
– Hoàn cảnh sống:
Môi trường sống bị ô nhiễm, phụ nữ sinh sống ở vùng sâu vùng xa không thể tiếp cận được với các dịch vụ chăm sóc y tế dễ mắc bệnh ung thư cổ tử cung.
– Chế độ ăn uống không hợp lý:
Ăn ít rau củ quả hoặc thường xuyên sử dụng thức ăn nhanh và các thực phẩm độc hại, chứa nhiều chất bảo quản hay hóa chất bảo vệ thực vật… Tất cả đều làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.
– Thừa cân, béo phì:
Bệnh ung thư cổ tử cung dạng biểu mô tuyến được tìm thấy nhiều hơn ở những người phụ nữ bị thừa cân, béo phì.
Triệu chứng ung thư cổ tử cung
Bệnh ung thư tử cung thường tiến triển một cách âm thầm và chưa gây ra các biểu hiện rõ ràng trong giai đoạn đầu. Khi bệnh bùng phát, chị em có thể gặp một số dấu hiệu dưới đây:
– Đau lưng hoặc đau ở khu vực xương chậu
Cảm giác đau có thể xuất hiện bất cứ lúc nào, nhất là khi quan hệ tình dục. Ở các giai đoạn sau khi ung thư đã di căn, người bệnh có thể bị đau ở bàng quang hoặc đau ở trên ngực tại vị trí có các cơ quan như gan, phổi.
– Ra máu âm đạo bất thường:
Nếu âm đạo bị ra máu mà không trong kỳ kinh, chị em nên thận trọng với bệnh ung thư cổ tử cung. Đây là dấu hiệu cho thấy bệnh đã bước vào giai đoạn muộn, tế bào ung thư lan rộng và đã xâm lấn đến các mô lân cận.

– Rối loạn chu kỳ kinh nguyệt:
Đây cũng là một trong những triệu chứng đặc trưng của bệnh ung thư cổ tử cung nhưng thường bị bỏ qua. Ở những người mắc căn bệnh này, chu kỳ kinh nguyệt có thể đến sớm hoặc trễ hơn so với bình thường. Một số trường hợp bị rong kinh, ra máu kinh kéo dài, máu có màu đen.
Đặc biệt nếu một người phụ nữ bị ra máu ở độ tuổi đã mãn kinh thì khả năng mắc bệnh ung thư cổ tử cung là rất cao.
– Buồn nôn, nôn ói:
Khi khối u trong cổ tử cung phát triển to, nó có thể gây chèn ép vào trong dạ dày cũng như đường ruột. Điều này không chỉ gây ảnh hưởng đến tiêu hóa mà còn khiến người bệnh bị trào ngược dạ dày thực quản, luôn có cảm giác buồn nôn hoặc nôn ói nhiều.
– Tăng tiết dịch ở âm đạo:
Bình thường âm đạo luôn có một lượng dịch màu trắng trong tương tự như lòng trắng trứng nhưng với số lượng ít. Nó có tác dụng dưỡng ẩm cho âm đạo, ngăn ngừa nhiễm trùng và cân bằng môi trường trong âm đạo.
Tuy nhiên, khi bị ung thư cổ tử cung, dịch nhày tiết ra thường xuyên khiến đáy quần lót luôn trong tình trạng ẩm ướt khó chịu. Khí hư có thể có màu vàng hoặc màu xanh. Đôi khi, dịch tiết còn lẫn cả tia máu và có mùi khó chịu.
Triệu chứng này có thể bắt gặp ở nhiều bệnh lý phụ khoa khác. Để tránh nhầm lẫn, bạn nên đi khám sớm nhằm phát hiện ung thư kịp thời.
– Các bất thường trong hoạt động tiểu tiện:
Khối u ở cổ tử cung có thể chèn ép vào bàng quang khiến cho người bệnh thường xuyên mót tiểu. Bên cạnh đó còn xuất hiện nhiều vấn đề bất thường trong hoạt động tiểu tiện như tiểu buốt, tiểu rắt, đau rát khi đi tiểu, bị rò rỉ nước tiểu hoặc có những trường hợp còn thấy cả máu trong nước tiểu.
– Giảm cân không rõ nguyên nhân:
Ở các giai đoạn cuối của ung thư cổ tử cung, người bệnh có biểu hiện bị giảm cân nhanh mặc dù không thực hiện chế độ ăn uống hay tập luyện để giảm cân. Nếu gặp triệu chứng này kèm theo một trong những dấu hiệu ở trên thì cần đề cao cảnh giác với căn bệnh ung thư.
– Các dấu hiệu khác:
Bên cạnh các triệu chứng ung thư cổ tử cung ở trên, người bệnh còn có thể bắt gặp một số dấu hiệu khác như mệt mỏi, chán ăn, thiếu sức sống, suy kiệt sức khỏe. Khi tế bào ung thư xâm lấn sang các cơ quan khác, tùy theo vị trí bị ảnh hưởng mà chị em cũng sẽ gặp các triệu chứng tương tự như những bệnh nhân mắc ung thư ở bộ phận đó.
Khi nào bạn nên đi khám bác sĩ?
Càng được phát hiện và chữa trị sớm, người bị ung thư cổ tử cung càng có cơ hội chữa khỏi bệnh và sống thêm nhiều năm nữa. Chính vì vậy, nếu có bất kỳ dấu hiệu nào nghi ngờ mắc ung thư, bạn nên đi khám ngay để không bỏ lỡ giai đoạn vàng trong điều trị ung thư.
Các giai đoạn phát triển của bệnh ung thư tử cung
Ung thư tử cung được chia thành nhiều giai đoạn phát triển từ mức độ nhẹ đến nặng. Khi thăm khám, bác sĩ cần xác định chính xác bệnh của bạn đang ở giai đoạn nào để có hướng điều trị cho phù hợp.
– Ung thư tử cung giai đoạn tiền ung thư
Không phải trường hợp nào bị nhiễm virus HPV cũng phát triển thành ung thư tử cung. Chỉ có khoảng 10% trong số họ tiến triển qua giai đoạn tiền ung thư. Quá trình này thường diễn ra một cách âm thầm trong thời gian khá dài, khoảng từ 5 – 10 năm.
Ở giai đoạn tiền ung thư cổ tử cung, chị em hầu như không gặp bất cứ biểu hiện nào rõ rệt. Lúc này, một số tế bào dị biệt đã bắt đầu xuất hiện rải rác ở lớp niêm mạc tử cung. Một số trường hợp may mắn phát hiện ra bệnh sớm khi đi khám và làm tầm soát ung thư tử cung định kỳ.

– Ung thư cổ tử cung giai đoạn 1 ( giai đoạn đầu)
- Các tế bào ác tính bắt đầu xâm lấn, gây tổn thương cho các mô khỏe mạnh trong cổ tử cung.
- Ung thư mới chỉ ảnh hưởng đến lớp bề mặt cổ tử cung chứ chưa xâm lấn sâu vào bên trong hoặc tấn công vào các hạch bạch huyết
- Hầu hết người bệnh đều chưa có triệu chứng
– Ung thư cổ tử cung giai đoạn 2:
- Các tế bào ung thư đã xâm lấn vượt ra ngoài cổ tử cung và tử cung.
- Các mô bên cạnh cổ tử cung, hệ thống hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan ở xa vẫn chưa bị ảnh hưởng
- Khối u có kích thước khoảng 4 cm hoặc lớn hơn
- Người bệnh có thể bị rối loạn kinh nguyệt, tăng tiết dịch ở âm đạo, đau lưng, đau ở vùng chậu
– Ung thư cổ tử cung giai đoạn 3:
- Ung thư bắt đầu xâm lấn và lan rộng đến âm đạo với tốc độ tương đối nhanh. Tuy nhiên, thành âm đạo chưa bị ảnh hưởng
- Tế bào ác tính chưa lan đến hạch bạch huyết
- Các triệu chứng bệnh có thể gặp trong giai đoạn này bao gồm: Chu kỳ kinh nguyệt thất thường, chảy máu âm đạo không trong kỳ kinh, tiểu tiện mất kiểm soát, đau ở khu vực xương chậu hoặc đau lưng, ra nhiều khí hư, bụng căng cứng, có thể sờ thấy khối u.
– Ung thư cổ tử cung giai đoạn 4 ( di căn)
- Tế bào ung thư bất đầu di căn đến các bộ phận khác. Bắt đầu từ các cơ quan ở gần như hạch bạch huyết, vùng chậu, đại trực tràng hay bàng quang. Trường hợp nặng hơn, tế bào ác tính xâm nhập đến các cơ quan ở xa như phổi, gan hoặc xương tủy.
- Sức khỏe của người bệnh bị giảm sút nghiêm trọng và có thể đe dọa đến tính mạng.
- Các triệu chứng khác có thể gặp trong giai đoạn 4: Giảm cân nhanh, đau bụng nghiêm trọng, thường xuyên bị nôn ói, kém ăn hoặc không ăn uống được, suy nhược cơ thể.
Bệnh ung thư cổ tử cung có chữa khỏi được không? Người bệnh có thể sống được bao lâu?
Sự tiến bộ của y học hiện đại với các phương pháp điều trị bệnh tiên tiến đã mang đến nhiều hy vọng được chữa khỏi cho nhiều phụ nữ mắc ung thư cổ tử cung. Bệnh được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm thì cơ hội trị khỏi bệnh và sống trên 5 năm là rất cao. Ngược lại nếu quá trình chữa bệnh được bắt đầu tiến hành quá muộn khi ung thư đã bước vào giai đoạn di căn thì sẽ rất khó trị khỏi bệnh, thậm chí người bệnh còn có thể đối mặt với nguy cơ bị tử vong rất cao.
Tuy theo giai đoạn ung thư ở thời điểm bắt đầu tiến hành điều trị mà tiên lượng sống của người bệnh sẽ khác nhau. Cụ thể:
- Giai đoạn tiền ung thư: 96% bệnh nhân có cơ hội sống trên 5 năm
- Giai đoạn 1: Số lượng bệnh nhân sống trên 5 năm chiếm tỷ lệ từ 80 – 90%
- Giai đoạn 2: Cơ hội sống trên 5 năm là 50 – 60%
- Giai đoạn 3: Khả năng sống trên 5 năm giảm chỉ còn 25 – 30%
- Giai đoạn 4: Tỷ lệ bệnh nhân sống sót trên 5 năm giảm xuống dưới 15%
- Trường hợp bị ung thư cổ tử cung tái phát di căn xa, có đến 90% bệnh nhân tử vong trong 5 năm.
Chẩn đoán ung thư cổ tử cung
Chẩn đoán là một bước quan trọng của quá trình thăm khám bệnh bởi nó sẽ giúp xác định một cá nhân có thật sự mắc ung thư cổ tử cung không hay đang gặp phải một vấn đề y tế nào khác. Các kỹ thuật y tế được áp dụng cũng cho phép bác sĩ đánh giá được giai đoạn và mức độ nghiêm trọng của ung thư, nguyên nhân gây ung thư, từ đó xây dựng được phác đồ điều trị phù hợp và hiệu quả nhất cho người bệnh.
Các phương pháp hiện đang được áp dụng để chẩn đoán ung thư cổ tử cung bao gồm:
– Xét nghiệm Pap:
Xét nghiệm này được thực hiện để sàng lọc, tầm soát ung thư cổ tử cung. Nhân viên y tế sẽ tiến hành lấy một số mẫu tế bào từ cổ tử cung để đem vào phòng thí nghiệm kiểm tra. Quan sát mẫu bệnh phẩm dưới kính hiển vi có thể giúp phát hiện ra các tế bào bất thường ở giai đoạn tiền ung thư và ung thư.
Nếu có sự hiện diện của các tế bào bất thường, bác sĩ sẽ tiếp tục chỉ định thêm một số xét nghiệm chuyên sâu khác để chẩn đoán ung thư cổ tử cung.
– Soi cổ tử cung:
Với kỹ thuật này, bác sĩ sẽ sử dụng một cái kính nhỏ để quan sát bên trong. Lúc này, cấu trúc cổ tử cung sẽ được phóng đại cho pháp bác sĩ phát hiện ra những sự thay đổi bất thường xảy ra.
– Bấm sinh thiết cổ tử cung:
Một mảnh mô nhỏ được lấy từ cổ tử cung của người bệnh sẽ được đem quan sát dưới kính hiển vi để tìm kiếm sự hiện diện của các mô cũng như tế bào ác tính.
– Sinh thiết khoét chóp:
Trước tiên, bệnh nhân sẽ được sử dụng thuốc gây mê hoặc gây tê. Sau đó, bác sĩ mới tiến hành dùng dụng cụ y tế lấy đi một mẫu mô bên trong cổ tử cung hình chóp rồi đem quan sát dưới kính hiển vi. Sau khi thực hiện thủ thuật này, bệnh nhân có thể bị chảy máu âm đại kéo dài trong vài ngày hoặc vài tuần.
– Xét nghiệm máu:
Xét nghiệm máu có thể giúp phát hiện ra các biến chứng như thiếu máu, suy thận ở bệnh nhân bị ung thư. Sự gia tăng bất thường của tế bào bạch cầu cũng cho thấy được sự hiện diện của virus HPV trong cơ thể.
– Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh:
Bao gồm: Chụp CT scan, MRI, X-quang, PET scan. Chúng giúp phát hiện ra khối u trong cổ tử cung, vị trí của khối u và mức độ xâm lấn của ung thư.
– Xét nghiệm DNA HPV:
Nếu phát hiện virus HPV trong cổ tử cung, bác sĩ có thể kiểm tra chủng virus bằng cách xét nghiệm DNA của chúng. Xét nghiệm này thường được tiến hành cùng lúc với xét nghiệm Pap.
Cách điều trị bệnh ung thư cổ tử cung
Cũng như nhiều căn bệnh ung thư khác, bệnh ung thư cổ tử cung được điều trị chủ yếu bằng 3 phương pháp chính là phẫu thuật, hóa trị hay xạ trị. Chúng có thể được chỉ định riêng lẻ hoặc kết hợp với nhau nhằm mục đích tiêu diệt hoàn toàn tế bào ung thư và cải thiện các triệu chứng, nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Một số bệnh nhân có thể được sử dụng thuốc điều trị đích.
1. Phẫu thuật chữa ung thư cổ tử cung
Phương pháp phẫu thuật thường được chỉ định để điều trị ung thư tử cung trong giai đoạn đầu. Bác sĩ có thể cắt bỏ một phần hay toàn bộ cổ tử cung, tử cung tùy theo mức độ xâm lấn của khối u. Các phương pháp phẫu thuật hiện đang được áp dụng bao gồm:
- Phẫu thuật cắt cổ tử cung:
Sử dụng các kỹ thuật cắt như khoét chóp bằng dao hoặc bằng vòng điện, cắt bằng tia laser hay phẫu thuật đông lạnh.
- Cắt rộng cổ tử cung
Phương pháp này được áp dụng khi ung thư đã lan rộng đến âm đạo. Các phần được cắt bỏ bao gồm cổ tử cung, phần phía trên của âm đạo bị ảnh hưởng. Trường hợp bệnh nhân vẫn còn mong muốn sinh con trong tương lai thì phần tử cung sẽ được giữ lại để duy trì khả năng sinh sản cho bệnh nhân.

- Phẫu thuật cắt tử cung
Toàn bộ cổ tử cung và tử cung đều sẽ được cắt bỏ qua phẫu thuật. Ngoài ra, bác sĩ sẽ cân nhắc loại bỏ cả buồng trứng lẫn ống dẫn trứng nếu những khu vực này bị ảnh hưởng. Sau ca phẫu thuật, bệnh nhân sẽ không còn khả năng mang thai.
- Phẫu thuật đoạn chậu:
Một ca đại phẫu sẽ được thực hiện khi ung thư đã di căn ra toàn bộ vùng chậu. Khi thực hiện, tất cả các cơ quan bị ảnh hưởng, bao gồm cả buồng trứng, trực tràng hay bàng quang cũng sẽ được cắt bỏ.
2. Xạ trị ung thư cổ tử cung
Xạ trị cũng là phương pháp được lựa chọn để điều trị ung thư cổ tử cung trong giai đoạn sớm. Bác sĩ có thể chỉ định xạ trị đơn thuần hoặc kết hợp với phẫu thuật.
Trường hợp khối u lớn, xạ trị sẽ được chỉ định trước khi phẫu thuật nhằm mục đích thu nhỏ khối u, tạo điều kiện thuận lợi cho ca phẫu thuật diễn ra suôn sẻ hơn. Tuy nhiên, đôi khi bệnh nhân có thể được xạ trị sau phẫu thuật để tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại trong cổ tử cung, đồng thời giảm thiểu nguy cơ tái phát cho người bệnh.
Ở giai đoạn cuối của ung thư, bệnh nhân có thể được chỉ định kết hợp xạ trị với hóa trị để giảm thiểu tình trạng chảy máu, giúp bệnh nhân bớt đau đớn.
Khi tiến hành điều trị, tia xạ trị có cường độ thích hợp sẽ được chiếu từ bên ngoài hoặc chiếu trực tiếp vào trong khu vực bị bệnh thông qua một ống kim loại được đưa vào trong cổ tử cung qua ngã âm đạo. Mỗi đợt xạ trị chữa ung thư cổ tử cung có thể diễn ra trong khoảng 5- 8 tuần.
Một số tác dụng phụ có thể xảy ra ở bệnh nhân được xạ trị chữa ung thư cổ tử cung như:
- Viêm loét, đau âm đạo, hẹp âm đạo
- Đau bụng
- Tắc nghẽn hạch bạch huyết
- Tổn thương buồng trứng gây mãn kinh sớm, mất khả năng sinh sản…
3. Điều trị ung thư cổ tử cung bằng phương pháp hóa trị
Phương pháp này sử dụng thuốc hóa trị để tiêu diệt tế bào ung thư ở giai đoạn muộn. Thuốc có tác dụng toàn thân nên thường được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân bị ung thư cổ tử cung di căn.

Hóa trị có thể được chỉ định đơn thuần hoặc kết hợp đồng thời với xạ trị. Thuốc được đưa vào cơ thể bằng đường tiêm tĩnh mạch.
4. Cách chữa ung thư cổ tử cung bằng thuốc điều trị đích
Đây là phương pháp mới được áp dụng trong điều trị ung thư cổ tử cung và một số căn bệnh ung thư khác. Loại thuốc điều trị đích thường được sử dụng là Bevacizumab. Thuốc có tác dụng tiêu diệt các tế bào ung thư trong cổ tử cung bằng cách ngăn chặn sự hình thành và phát triển của các các tĩnh mạch cung cấp máu cho tế bào ung thư.
Trên thực tế, thuốc điều trị đích thường được chỉ định kết hợp cùng với thuốc hóa trị giúp nâng cao hiệu quả chữa ung thư cổ tử cung.
5. Điều trị ung thư cổ tử cung tái phát
Bệnh ung thư cổ tử cung có thể tái phát trở lại trong thời gian từ 1 – 5 năm kể từ khi được điều trị thành công. Nguyên nhân là do tế bào ung thư vẫn còn sót lại sau lần chữa trị trước hoặc do người bệnh vẫn duy trì những thói quen xấu trong ăn uống, sinh hoạt hàng ngày. Tế bào ung thư thường xuất hiện tại ngay vị trí ban đầu hoặc cũng có thể ảnh hưởng đến các cơ quan khác như vùng chậu, phổi, gan, xương…
Xạ trị kết hợp với hóa trị là phương pháp được lựa chọn để điều trị ung thư cổ tử cung tái phát. Chúng giúp giảm nhẹ triệu chứng và cải thiện chất lượng sống cho người bệnh.
Bên cạnh đó, phương pháp mở rộng xương chậu cũng có thể được lựa chọn để điều trị bệnh trong giai đoạn tái phát. Tỷ lệ thành công chiếm khoảng 50%.
Để ngăn ngừa ung thư cổ tử cung tái phát trở lại, bệnh nhân cần có chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý. Tăng cường luyện tập thể dục thể thao, ngủ đủ giấc, tránh stress, không làm việc quá sức, kiêng uống bia rượu, từ bỏ hút thuốc lá. Ngoài ra, cần tái khám sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị khi bị tái phát ung thư.
Cách chăm sóc cho bệnh nhân bị ung thư cổ tử cung
Bệnh nhân bị ung thư cổ tử cung được chăm sóc đúng cách sẽ có hiệu quả điều trị tốt hơn, đồng thời góp phần nâng cao sức khỏe và tăng cường khả năng miễn dịch cho người bệnh. Dưới đây là những việc làm cần thiết khi chăm sóc cho người bị ung thư cổ tử cung:
- Sau quá trình điều trị tích cực, người bệnh cần được bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng để nhanh chóng phục hồi sức khỏe. Lúc này, cần tăng cường bổ sung các thực phẩm giàu chất chống oxy hóa, các thức ăn giàu chất đạm, rau xanh, các loại quả mọng trong thực đơn của người bệnh.
- Các món ăn cho người bị ung thư cổ tử cung cần được chế biến sao cho dễ nuốt và thay đổi thực đơn thường xuyên để kích thích cảm giác thèm ăn cho người bệnh.
- Bệnh nhân nên ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày để dễ tiêu hóa hơn và tránh được cảm giác buồn nôn, nôn ói.
- Thường xuyên mát xa, xoa bóp ở vùng chậu cho người bệnh để giảm cảm giác đau đớn, khó chịu.
- Không để bệnh nhân hút thuốc lá hoặc sử dụng các chất kích thích như bia, rượu, cà phê.
- Khuyến khích người bệnh vận động nhẹ nhàng, đi dạo, ngồi thiền để giảm stress, tăng cường lưu thông tuần hoàn máu, bớt nhức mỏi.
Ngoài ra, người bị ung thư cổ tử cung cũng cần được chăm sóc tốt về mặt tinh thần. Người nhà cần luôn bên cạnh động viên, chia sẽ, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của người bệnh để họ giữ được thái độ lạc quan, tích cực chiến đấu với bệnh tật.
Hiện nay đã có vắc xin phòng ngừa ung thư cổ tử cung cho phụ nữ. Loại vắc xin này có khả năng chống lại sự phát triển của virus HPV và cho hiệu lực kéo dài đến 20 năm. Nữ giới trong độ tuổi từ 9 – 26 tuổi có thể cân nhắc tìm đến các cơ sở y tế để được tư vấn tiêm ngừa vắc xin nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung.
Bạn cần biết:
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!