Bệnh Phình động mạch chủ

Bác sĩ phụ trách

Bác Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Lan

Giám đốc Chuyên môn

Phình động mạch chủ là bệnh mạch máu phổ biến, đặc trưng bởi tình trạng phình sưng thành động mạch chủ. Tình trạng này có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào dọc theo động mạch chủ, nhưng phổ biến nhất là động mach chủ bụng và động mạch chủ ngực. Bệnh xảy ra do nhiều nguyên nhân như cao huyết áp, hút thuốc, xơ vữa động mạch hoặc các yếu tố di truyền. Điều trị căn bệnh này chủ yếu nhằm ngăn ngừa vỡ xuất huyết bằng phương pháp phẫu thuật và sửa chữa nội mạch. 

Tổng quan

Phình động mạch chủ (Aortic Aneurysm) là tình trạng động mạch chủ bị phình to ra và suy yếu. Đây là một trong những động mạch lớn nhất trong cơ thể, có nhiệm vụ mang máu từ tim qua ngực và thân để đưa đến các cơ quan nội tạng trong cơ thể.

Phình động mạch chủ là vị trí phình sưng ở động mạch chủ - là động mạch lớn nhất trong cơ thể

Chứng phình động mạch chủ có thể phát triển trong bất kỳ động mạch nào. Xảy ra do tình trạng giãn cục bộ của động mạch chủ, khiến động mạch vỡ ra, chảy máu hoặc bị bóc tách dưới sự tác động lớn của lực bơm máu, làm tách các lớp của thành động mạch. Tình trạng này gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong nếu không điều trị kịp thời.

Có 2 loại phình động mạch chủ là ở bụng và ở ngực. Trong đó, phình động mạch chủ bụng phổ biến hơn so với phình động mạch chủ ngực. Điều này có thể là do thành động mạch chủ ngực dày và khỏe hơn so với thành động mạch chủ bụng. Tỷ lệ mắc bệnh phình động mạch chủ ở nam giới cao gấp 4 - 6 lần so với nữ giới.

Phân loại

Bệnh phình động mạch chủ được chia làm 2 dạng là phình động mạch chủ bụng và phình động mạch chủ ngực dựa vào vị trí phát triển bệnh. Cụ thể gồm:

Chứng phình động mạch chủ có 2 dạng phổ biến nhất là phình động mạch chủ bụng (AAA) và phình động mạch chủ ngực (TAA)

  • Phình động mạch chủ bụng (AAA): Là tình trạng phình động mạch chủ chạy qua bụng, nằm bên dưới ngực. Xảy ra phổ biến ở nam giới và người lớn tuổi (> 65 tuổi), đặc biệt là nhóm người da trắng có tỷ lệ mắc cao hơn so với người da đen. Nguyên nhân thường là do ảnh hưởng từ chứng xơ vữa động mạch hoặc một số ít trường hợp khác là do chấn thương, nhiễm trùng...
  • Phình động mạch chủ ngực (TAA): Dạng bệnh này có nguy cơ khởi phát cao khi tuổi tác ngày càng tăng. Xảy ra tại ngực do nguyên nhân cao huyết áp hoặc gặp phải các chấn thương đột ngột. Một số trường hợp rối loạn mô liên kết di truyền như hội chứng Ehlers-Danlos hoặc hội chứng Marfan rất dễ bị phình động mạch chủ ngực.

Ngoài 2 dạng chính trên, chứng phình động mạch cũng có thể xảy ra ở nhiều bộ phận khác trên cơ thể như: phình động mạch não hoặc phình động mạch ngoại biên. Những chứng phình động mạch chủ này thường ít có khả năng bị bóc tách hoặc vỡ, nhưng chúng lại phát triển các cục máu đông gây áp lực lên thành động mạch, bản thân chúng có thể vỡ ra và ngăn chặn dòng máu chảy qua động mạch.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Bản chất của chứng phình động mạch chủ là sự phồng lên của thành động mạch, dẫn đến suy yếu và tăng khả năng vỡ hoặc làm đông máu. Điều này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân và yếu tố nguy cơ bao gồm:

Nguyên nhân

Các chuyên gia không rõ chính xác nguyên nhân gây phình động mạch chủ, nhưng có một số nguyên nhân liên quan như:

Xơ vữa động mạch là tình trạng hình thành các mảng bám gây suy yếu thành động mạch và làm tăng nguy cơ phình động mạch chủ

  • Bệnh xơ vữa động mạch: Đây là nguyên nhân hàng đầu có liên quan mật thiết đến sự phát triển của phình động mạch chủ. Đây là sự hình thành các mảng bám bên trong thành động mạch, bao gồm cả động mạch chủ. Điều này gây suy yếu thành động mạch và khởi phát các dấu hiệu sưng phình.
  • Viêm nhiễm mạch máu: Một số bệnh lý gây viêm nhiễm động mạch chủ và các động mạch khác như viêm động mạch tế bào khổng lồ, viêm động mạch Takayasu... Ngoài ra, các dạng nhiễm trùng mãn tính khác như viêm cột sống dính khớp, viêm khớp dạng thấp... cũng có nguy cơ cao mắc phải chứng bệnh này.
  • Chấn thương: Các chấn thương, tai nạn hoặc phẫu thuật tác động đến động mạch chủ vùng ngực hoặc bụng có thể làm tổn thương thành động mạch chủ, dẫn đến phình động mạch chủ.
  • Nhiễm trùng: Mắc các bệnh nhiễm trùng trong động mạch chủ (vasculitis) như lậu, giang mai, nhiễm khuẩn salmonella hoặc viêm nội tâm mạc nhưng không được điều trị đúng cách cũng có thể gây ra phình động mạch chủ.
  • Di truyền: Các bệnh lý di truyền gây tổn thương đến các mô liên kết như hội chứng Marfan hoặc hội chứng Ehlers-Danlos, hội chứng Turner có thể gây suy yếu thành động mạch và phát triển chứng phình động mạch chủ. Đạc biệt là phình động mạch chủ ngực.

Yếu tố nguy cơ

Còn nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ gây ra chứng phình động mạch chủ nguy hiểm như:

Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ chính gây phình động mạch chủ và tăng khả năng vỡ xuất huyết nguy hiểm

  • Hút thuốc lá (làm tăng nguy cơ mắc chứng phình động mạch chủ cao gấp 5 lần so với bình thường);
  • Lão hóa do tuổi tác cao (chủ yếu ảnh hưởng đến những người > 60 tuổi);
  • Nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với nữ giới;
  • Thừa cân béo phì;
  • Lười vận động;
  • Tiền sử mắc bệnh cao huyết áp lâu dài và không được điều trị, kiểm soát tốt;
  • Tiền sử gia đình có người đã hoặc đang bị phình động mạch chủ;
  • Người da trắng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người da đen hoặc các chủng tộc khác;

Triệu chứng và chẩn đoán

Triệu chứng 

Đối với những bệnh nhân đã mắc chứng phình động mạch chủ, các triệu chứng của bệnh thường không đặc hiệu trong thời gian đầu, khi chưa vỡ xuất huyết. Đa số các triệu chứng thường xuất hiện đột ngột và tiến triển nhanh chóng, chỉ khoảng vài phút.

Các triệu chứng điển hình của chứng bệnh này như đau lưng, đau bụng, đau tức ngực, khó thở... tùy theo vị trí phình động mạch chủ

Bao gồm các triệu chứng sau:

Triệu chứng phình động mạch chủ bụng:

  • Đau vùng giữa lưng hoặc phần đốt sống vùng dưới của lưng;
  • Đau bụng, mệt mỏi, khó chịu;
  • Tim đập nhanh;

Triệu chứng phình động mạch chủ ngực

  • Đau lưng;
  • Đau tức ngực;
  • Khó thở;

Triệu chứng vỡ khối phình động mạch chủ

Khi các khối phình này bị vỡ ra, các triệu chứng sẽ bùng phát nghiêm trọng và rõ ràng như:

  • Hoa mắt, chóng mặt, mờ mắt;
  • Yếu sức, kiệt sức;
  • Đau bụng, đau ngực và đau lưng dữ dội;
  • Mơ hồ, lú lẫn và mất ý thức;

Chẩn đoán

Vì đa số các trường hợp bệnh nhân phát triển phình động mạch chủ không có triệu chứng. Nên bệnh chỉ có thể phát hiện sớm thông qua các xét nghiệm kiểm tra hoặc khám sức khỏe sàng lọc định kỳ. Hoặc việc chẩn đoán cũng có thể được thực hiện thông qua đánh giá các triệu chứng lâm sàng khi khối phình lớn hoặc vỡ xuất huyết.

Chẩn đoán chứng phình động mạch chủ chủ yếu thông qua các xét nghiệm hình ảnh như siêu âm, chụp CT hoặc MRI

Cụ thể các phương pháp chẩn đoán bao gồm:

  • Chụp X quang: Được bác sĩ yêu cầu thực hiện khi nghi ngờ bệnh nhân có nguy cơ bị phình động mạch chủ.
  • Siêu âm: Kiểm tra siêu âm là xét nghiệm chẩn đoán được áp dụng phổ biến nhất trong chẩn đoán phình động mạch chủ. Tuy nhiên, kết quả chẩn đoán chỉ chính xác khi khối phình có kích thước ít nhất là 3cm. Kỹ thuật siêu âm nhanh cũng có thể được thực hiện cho những bệnh nhân bị vỡ phình động mạch chủ bụng với tiên lượng tim mạch xấu, thực hiện trước khi bước vào phẫu thuật cấp cứu.
  • Chụp CT scan: Có khả năng phát hiện rõ ràng những thay đổi dù là nhỏ nhất bên trong cấu trúc phình động mạch chủ. Đồng thời, hỗ trợ tốt cho những trường hợp cần thực hiện phẫu thuật sửa chữa. Vì không chỉ nhìn thấy rõ kích thước và vị trí khối phình, hình ảnh CT còn phát hiện dấu hiệu khối phình sắp vỡ.
  • Chụp MRI: Cũng tương tự như chụp CT, MRI giúp quan sát hình ảnh chi tiết về ác bất thường cấu trúc giải phẫu động mạch chủ. Góp phần giúp đánh giá mức độ phình động mạch chủ và tư vấn hướng điều trị phù hợp.

Biến chứng và tiên lượng

Chứng phình động mạch chủ là tình trạng sức khỏe nghiêm trọng, có khả năng khởi phát các biến chứng nguy hiểm với sức khỏe, thậm chí đe dọa tính mạng nếu không được điều trị kịp thời. Chẳng hạn như:

Vỡ khối phình động mạch chủ gây xuất huyết nội ồ ạt dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời

  • Vỡ khối phình động mạch chủ: Đây là biến chứng nguy hiểm nhất của căn bệnh này. Vỡ khối phình động mạch chủ gây xuất huyết trong ồ ạt, gây ra các triệu chứng nghiêm trọng như đau đớn dữ dội ở vùng ngực, lưng, kèm theo suy nhược, tim đập nhanh, hoa mắt, choáng váng... Nặng nhất là gây sốc mất máu, trụy tim và bất tỉnh. Tình trạng này diễn ra nhanh đến mức dù phẫu thuật ngay sau đó thì tỷ lệ tử vong vẫn rất cao. Động mạch có đường kính lớn hơn 5cm (đối với phụ nữ) và 5.5 cm (đối với nam giới) có khả năng vỡ cao hơn.
  • Bóc tách động mạch chủ: Đây là các vết rách xuất hiện trên niêm mạc động mạch chủ, chủ yếu là ở các vùng yếu trên thành động mạch. Xuất huyết khiến máu chảy vào trong vết rách, làm tách các lớp của thành động mạch. Hiện tượng này đặc trưng với các triệu chứng như đau nhức đột ngột, dữ dội, cảm giác như bị xé rách ở lưng, ngực. Sự xuất hiện của phình động mạch chủ làm tăng khả năng bóc tách nghiêm trọng.
  • Cục máu đông: Sự hình thành của các cục máu đông ở các vị trí giãn thành động mạch chủ. Chúng gây tắc mạch và di chuyển đến nhiều cơ quan trong cơ thể, phát sinh nhiều tổn thương và biến chứng nghiêm trọng.
  • Trào ngược động mạch chủ: Bệnh nhân phình động mạch chủ còn gây ra biến chứng trào ngược động mạch chủ. Đây là hiện tượng van động mach chủ bị rò rỉ do giãn nở nghiêm trọng, làm biến dạng và rối loạn chức năng của van. Bệnh nhân gặp biến chứng này thường gặp các triệu chứng điển hình như đau tức ngực, khó thở, rối loạn nhịp tim, đánh trống ngực, dẫn đến suy tim...

Chứng phình động mạch chủ có tiên lượng khá tốt nếu được phát hiện sớm thông qua tầm soát định kỳ. Giải pháp tốt nhất là chăm sóc sức khỏe tích cực, kiểm soát huyết áp, chỉ số cholesterol và ngăn chặn biến chứng vỡ xuất huyết.

Trường hợp khối phình động mạch chủ bị vỡ, hãy chủ động thăm khám và tìm kiếm các phương pháp chăm sóc y tế ngay lập tức để giảm nguy cơ tử vong. Chọn lựa điều trị phù hợp nhất là phẫu thuật mổ hở hoặc phẫu thuật nội soi.

Điều trị

Mục tiêu điều trị chứng phình động mạch chủ là ngăn chặn tình trạng vỡ mạch máu, kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng. Hiện nay, phẫu thuật là cách điều trị tốt nhất đối với tình trạng này. Tuy nhiên, không phải ai bị phình động mạch chủ cũng phải can thiệp phẫu thuật ngay, bệnh nhân cần được theo dõi để đánh giá và chỉ định phương án điều trị tốt nhất.

Một trường hợp điều trị khác đó là điều trị cấp cứu khi phình động mạch chủ bị vỡ, có tiên lượng xấu và nguy cơ tử vong cao. Bệnh nhân cần được nhập viện cấp cứu càng sớm càng tốt trong trường hợp này.

Điều trị bằng thuốc

Đối với bệnh nhân phát hiện sớm phình động mạch chủ, thường phải duy trì sử dụng thuốc hạ huyết áp nhằm kiểm soát chỉ số huyết áp, giảm thấp nguy cơ vỡ phình động mạch chủ và ngăn ngừa các biến chứng.

Dùng thuốc huyết áp nhằm ngăn ngừa biến chứng vỡ khối phình động mạch chủ và các biến chứng khác

Một số loại thuốc trị huyết áp thường dùng như:

  • Thuốc lợi tiểu nhóm thiazide;
  • Thuốc ức chế men chuyển ACE;
  • Thuốc chẹn thụ thể angiotensin ARB;
  • Thuốc chẹn kênh canxi;
  • Thuốc chẹn beta;

Tùy từng trường hợp bệnh nhân có tiền sử dùng thuốc ra sao, mức độ tăng huyết áp và các triệu chứng kèm theo, bác sĩ sẽ kê toa thuốc phù hợp nhất. Những trường hợp huyết áp vẫn có xu hướng tăng khi dùng thuốc đơn lẻ hoặc tăng liều thuốc gấp đôi, bác sĩ sẽ cân nhắc đến việc kết hợp các loại thuốc chống tăng huyết áp với nhau để đạt hiệu quả tốt hơn.

Lưu ý: Bất kỳ loại thuốc nào, bao gồm cả thuốc kiểm soát huyết áp đều tiềm ẩn những tác dụng phụ và rủi ro ngoài ý muốn. Bệnh nhân cần tuân thủ tuyệt đối về chỉ định dùng thuốc, liều thuốc và thời gian sử dụng phù hợp đạt hiệu quả dung nạp tốt.

Phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp hiệu quả nhất đối với chứng phình động mạch chủ. Mục đích của phẫu thuật nhằm sửa chữa các phát triển bất thường, tổn thương bên trong động mạch chủ để ngăn ngừa biến chứng vỡ xuất huyết mach máu.

Tuy nhiên, trên thực tế việc có nên phẫu thuật hay không còn phụ thuộc rất lớn vào thể trạng sức khỏe của bệnh nhân. Nếu khối phình động mạch chủ lớn, gây chèn ép lên nhiều cơ quan xung quanh, gây đau bụng, đau lưng, khó thở dữ dội nên được phẫu thuật.

Phẫu thuật nhằm ngăn ngừa vỡ khối phình động mạch chủ hoặc sửa chữa nội mạch

Tùy mức độ và tình trạng phình động mạch chủ cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định áp dụng phương pháp phẫu thuật sửa chữa hoặc loại bỏ phần bị tổn thương của động mạch chủ. Có 2 phương pháp mổ chính gồm:

Mổ hở truyền thống

Đây là phương pháp phẫu thuật phình động mạch chủ tiêu chuẩn và được áp dụng phổ biến. Bác sĩ sẽ tiến hành rạch một hở một đường lớn, dài từ vùng dưới cùng của xương ức cho đến xương mu. Thực hiện trong trạng thái bệnh nhân được gây mê toàn thân.

Sau khi đã xác định chính xác vị trí động mạch chủ bị phình, bác sĩ sẽ tiến hành kẹo nhánh động mạch này lại để ngăn chặn dòng máu chảy đến, giảm bớt áp lực lên thành động mạch. Kết hợp sửa chữa động mạch chủ bằng cách chèn một mảnh ghép tổng hợp để thay thế phần động mạch đã bị cắt bỏ trước đó.

Phẫu thuật nội soi

Phương pháp này được thực hiện bằng đưa một ống đỡ động mạch bằng thiết bị ống thông chuyên dụng, được luồn vào động mạch đùi và tiếp cận đến vị trí phình động mạch. Với phương pháp này, khối phình động mạch chủ không cần phải cắt bỏ, nó chỉ tạo một đường mới cho dòng máu chảy qua, không để khối phình tiếp xúc với dòng máu và giảm nguy cơ vỡ.

Bất kỳ phương pháp phẫu thuật nào cũng tiềm ẩn những rủi ro khó lường. Do đó, người bệnh nên chọn những bệnh viện uy tín, bác sĩ có tay nghề chuyên môn cao để đạt hiệu quả tối ưu, giảm thiểu nguy cơ biến chứng.

Điều trị cấp cứu

Áp dụng cho những bệnh nhân bị vỡ phình động mạch chủ, gây xuất huyết trong và có nguy cơ tử vong cao. Mục tiêu điều trị trong trường hợp này là chăm sóc y tế tích cực, duy trì các chỉ số sinh tồn và tập kiểm soát các yếu tố gây đe dọa tính mạng, kết hợp sửa chữa khối phình động mạch chủ.

Phòng ngừa

Chứng phình động mạch có nguy cơ mắc cao do liên quan đến rất nhiều yếu tố rủi ro về sức khỏe, tuổi tác, di truyền... Đây là những yếu tố không thể kiểm soát được. Tuy nhiên, chúng ra hoàn toàn có thể thực hiện các biện pháp tích cực dưới đây để giảm thiểu thấp nhất nguy cơ chứng mắc chứng bệnh này.

Thực hiện lối sống lành mạnh và khoa học để giảm thiểu nguy cơ phát triển chứng phình động mạch chủ

  • Cai thuốc lá hoặc tránh tiếp xúc với môi trường có nhiều khói thuốc lá.
  • Kiểm soát chỉ số huyết áp ở mức bình thường thông qua chế độ ăn uống khoa học và dùng thuốc huyết áp điều độ theo chỉ định của bác sĩ.
  • Kiểm soát nồng độ cholesterol trong máu, giảm nguy cơ mắc bệnh xơ vữa động mạch - nguyên nhân hàng đầu gây ra phình động mạch chủ.
  • Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, giảm các thực phẩm chứa chất béo, nhiều dầu mỡ, chiên xào, thức ăn nhanh... Thay vào đó là các loại rau xanh, củ quả, trái cây tươi, ngũ cốc... để giảm nguy cơ làm tổn thương mạch máu.
  • Tập thể dục, vận động thể chất thường xuyên để tăng cường hệ miễn dịch, chống viêm nhiễm, giảm huyết áp và phòng ngừa tình trạng kháng insulin.
  • Kiểm soát căng thẳng bằng các kỹ thuật thư giãn, thả lỏng tinh thần như đọc sách, nghe nhạc, yoga, thiền định, trị liệu tâm lý...
  • Thăm khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc tầm soát nguy cơ mắc chứng phình động mạch chủ ở cả nam và nữ giới, nhất là những người hút thuốc lá để sớm phát hiện các dấu hiệu tổn thương hoặc thay đổi bất thường về hình dạng của thành động mạch chủ.

Những câu hỏi quan trọng khi đi khám

1. Tôi thường xuyên bị đau tức ngực, đau bụng, đau lưng đột ngột, chóng mặt, nhịp tim nhanh... là dấu hiệu của bệnh gì?

2. Nguyên nhân khiến tôi bị phình động mạch chủ là gì?

3. Làm cách nào để biết chính xác tôi bị phình động mạch chủ?

4. Chứng phình động mạch chủ gây ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe của tôi?

5. Tôi cần cảnh giác những biến chứng nguy hiểm nào của bệnh phình động mạch chủ?

6. Điều trị bệnh phình động mạch chủ bằng phương pháp nào tốt nhất?

7. Tôi có cần làm phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ không?

8. Phẫu thuật bằng phương pháp nào tốt nhất? Chi phí phẫu thuật tốn bao nhiêu?

9. Tôi cần làm gì để ngăn ngừa bóc tách hoặc vỡ khối phình động mạch chủ?

10. Những thay đổi lối sống nào giúp giảm nguy cơ phát triển phình động mạch chủ?

Phình động mạch chủ là tình trạng y tế nghiêm trọng, có thể đe dọa đến tính mạng. Do đó, trường hợp vỡ khối phình động mạch chủ cần can thiệp điều trị y tế kịp thời bằng phương pháp phẫu thuật. Kết hợp các biện pháp điều trị tại nhà như ăn uống lành mạnh, bỏ hút thuốc, kiểm soát căng thẳng và tập thể dục điều độ để kiểm soát các triệu chứng bệnh hiệu quả

Ngày đăng 15:03 - 09/06/2023 - Cập nhật lúc: 15:06 - 09/06/2023
Chia sẻ:
Bệnh Rối Loạn Lipid Máu
Rối loạn lipid máu có tỷ lệ mắc ngày càng cao và dần trở thành vấn đề sức khỏe đáng lo ngại. Bệnh có mối liên hệ mật thiết với…
Viêm Cơ Tim
Viêm cơ tim là tình trạng các tế bào cơ…
Bệnh Suy Tim
Suy tim là một trong những bệnh lý tim mạch…
Bệnh Tim Bẩm Sinh
Tim bẩm sinh là một trong những dị tật phổ…
Bệnh Hẹp Động Mạch Phổi

Hẹp động mạch phổi là bệnh tim bẩm sinh khá hiếm gặp. Sự bất thường về cấu trúc động mạch…

Bệnh Viêm động mạch Takayasu

Viêm động mạch Takayasu là một bệnh tự miễn dịch khá hiếm gặp, gây ra tình trạng viêm ở thành…

Hội chứng Barth

Hội chứng Barth là một bệnh lý di truyền khá hiếm gặp và gây ra các vấn đề sức khỏe…

Bệnh Kawasaki (Viêm mạch máu)

Bệnh Kawasaki là bệnh lý viêm mạch máu không rõ nguyên nhân. Bệnh xảy ra ở trẻ từ 1 -…

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bác sĩ phụ trách

Bác Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Lan

Giám đốc Chuyên môn

Xem nhiều

Đặt câu hỏi

Chia sẻ
Bỏ qua