Bệnh Viêm Tai Giữa

Bác sĩ phụ trách

BÁC SĨ PHAN ĐÌNH LONG

Cố vấn Chuyên môn

Viêm tai giữa là bệnh lý tai mũi họng phổ biến, có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào, phổ biến nhất ở trẻ dưới 15 tuổi. Bệnh xảy ra do liên quan đến các yếu tố viêm nhiễm, biến chứng hô hấp, chấn thương... Viêm tai giữa không quá nguy hiểm nhưng nếu không điều trị kịp thời có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm khó lường. 

Tổng quan

Tai người có cấu tạo từ 3 phần gồm tai ngoài, tai trong và tai giữa. Trong đó, tai giữa nằm ở vị trí phía sau màng nhĩ, có nhiệm vụ truyền tải tín hiệu âm thanh từ ngoài vào trong và giữ thăng bằng. Một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến tại bộ phận này chính là viêm tai giữa.

Viêm tai giữa
Viêm tai giữa là bệnh lý trai tai mũi họng phổ biến, nhất là ở trẻ nhỏ

Viêm tai giữa (tên tiếng Anh là Otitis media) là tình trạng tai giữa bị tổn thương và viêm nhiễm do sự tồn tại, phát triển của các loại vi khuẩn, virus hoặc các tác nhân từ môi trường bên ngoài như chấn thương cơ học, chấn thương sọ, sau can thiệp phẫu thuật, bỏng nhiệt...

Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến nhất là ở trẻ từ 6 - 36 tháng tuổi, trẻ dưới 15 tuổi do hệ miễn dịch yếu kém hoặc cấu trúc, chức năng bên trong tai chưa hoàn thiện. Một thống kê gần đây cho thấy, có khoảng 70% trẻ dưới 2 tuổi phải gặp ít nhất 1 - 2 đợt viêm tai giữa cấp.

Phân loại

Bệnh viêm tai giữa được phân chia làm 2 dạng cơ bản dựa vào tính chất và mức độ tiến triển của bệnh.

  • Viêm tai giữa cấp tính: Xảy ra do nhiễm trùng do virus, vi khuẩn. Chúng xâm nhập trực tiếp hoặc bị lây lan từ các bộ phận lân cận tại đường hô hấp trên. Dạng viêm tai giữa này chủ yếu xảy ra ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ do cấu trúc, chức năng tai chưa hoàn thiện. Bệnh đáp ứng tốt với điều trị bằng kháng sinh.
  • Viêm tai giữa mạn tính: Còn được gọi là viêm tai giữa cấp mủ, triệu chứng bùng phát và kéo dài dai dẳng > 6 tuần. Đặc trưng bởi dịch tiết chảy mủ thông qua lỗ thủng màng nhĩ, không đau kèm theo suy giảm thính lực. Hầu hết các trường hợp viêm tai giữa mạn tính thường xuất phát từ các đợt viêm tai giữa cấp, chấn thương cơ học, tắc nghẽn vòi eustachian...

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Bệnh viêm tai giữa xảy ra do rất nhiều nguyên nhân và yếu tố nguy cơ khác nhau. Bao gồm:

Nguyên nhân

Phần lớn các trường hợp bị viêm tai giữa đều xuất phát từ nhiễm trùng. Có thể kể đến các nguyên nhân điển hình như:

Viêm tai giữa
Nhiễm khuẩn do vi khuẩn, virus là nguyên nhân hàng đầu gây ra viêm tai giữa

  • Vi khuẩn, virus:
    • Đối với trẻ sơ sinh thường là do vi khuẩn gram âm như Staphylococcus aureus hoặc E Coli...;
    • Đối với trẻ dưới 14 tuổi thường là do vi khuẩn Streptococcus pneumoniae, Haemophilis influenzae hoặc Moraxella catarrhalis...;
    • Đối với trẻ hơn 14 tuổi thường là do vi khuẩn liên cầu beta tan máu nhóm A, Steptococcus pneumonia, Staphylococcus aureus hoặc Haemophilus influenzae...;
  • Tắc vòi nhĩ (vòi Eustachian): Đây là ống vòi nằm bên trong tai có kích thuốc hẹp, nối từ vòm họng đến tai giữa, có nhiệm vụ điều chỉnh áp suất, lọc không khí. Khi vòi nhĩ bị sưng viêm sẽ gây tắc nghẽn dịch lỏng, dễ nhiễm trùng và tăng nguy cơ nhiễm trùng tai giữa. Nguyên nhân này thường xảy ra ở trẻ từ 3 tháng tuổi - 3 tuổi.
  • Biến chứng từ các bệnh lý: như viêm xoang, viêm amidan, viêm mũi họng, viêm VA... Nhóm nguyên nhân này chiếm đến 80 - 90% trường hợp viêm tai giữa.

Yếu tố nguy cơ

  • Hệ miễn dịch yếu kém;
  • Có các tổn thương bẩm sinh về cấu trúc tai, vòm miệng...;
  • Yếu tố di truyền;
  • Những trẻ bú sữa ngoài thường có nguy cơ bị viêm tai giữa cao hơn trẻ bú mẹ;
  • Sống trông môi trường ô nhiễm, độ chênh lệch áp suất cao;
  • Chấn thương cơ học;
  • Bỏng hóa học hoặc bỏng nhiệt;
  • Biến chứng sau can thiệp phẫu thuật (thường là do đặt ống thông khí);
  • Chấn thương sọ mặt hoặc các hội chứng như Down, Dideorge, Shrpintzen, Shprintzen - Goldberg... cũng có nguy cơ cao mắc bệnh;

Triệu chứng và chẩn đoán

Tùy theo nguyên nhân, mức độ và đối tượng mắc bệnh mà triệu chứng viêm tai giữa sẽ được biểu hiện khác nhau:

Đối với trẻ em

  • Trẻ sốt cao hơn 39 - 40 độ C, nặng hơn gây co giật;
  • Chán ăn, bỏ bú, quấy khóc, nôn trớ, buồn nôn thường xuyên;
  • Đi ngoài phân lỏng, tiêu chảy;
  • Khó ngủ, mất ngủ nhiều đêm;
  • Liên tục lắc đầu, chạm tay vào bên trong tai hoặc than đau;
  • Trẻ mất khả năng giữ thăng bằng, có xu hướng nghiêng lệch đầu sang 1 bên;
  • Sau 2 - 3 ngày, phát hiện có dịch mủ chảy ra từ trong màng tai của trẻ;

Viêm tai giữa
Trẻ bị viêm tai giữa thường sốt cao, nôn mửa, tiêu chảy, bỏ bú, chán ăn kèm theo chảy dịch mủ ngoài màng tai

Đây là những triệu chứng điển hình ở trẻ bị viêm tai giữa, bố mẹ cần chú ý và đưa trẻ đến bệnh viện thăm khám càng sớm càng tốt để ngăn ngừa tiến triển bệnh nặng hơn.

Đối với người lớn

  • Có cảm giác đau nhói bên trong tai, co giật khó chịu;
  • Cơn đau có xu hướng lan nhanh lên vùng đầu;
  • Tai tê cứng, sờ vào có cảm giác ấm nóng;
  • Suy giảm thính lực, nghe kém, ù tai, có tiếng ọc ọc như có nước;
  • Dịch mủ chảy ra ngoài tai, nhiều nhất là khi thời tiết lạnh;
  • Dịch có màu vàng, mùi tanh hôi khó chịu;

Chẩn đoán viêm tai giữa được thực hiện dựa trên đánh giá, chẩn đoán các triệu chứng lâm sàng vừa kể trên. Trường hợp nghi ngờ hoặc muốn chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh, bác sĩ sẽ tiến hành nội soi tai để phát hiện các tổn thương bên trong, đo lượng dịch mủ, khám xung huyết...

Các chẩn đoán cận lâm sàng khác như:

  • Đo thính lực;
  • Đo nhĩ lượng;
  • Đo X quang Schuller 2 tai;
  • Chụp MRI, CT scan vùng não, vùng mũi xoang (trong trường hợp nghi ngờ có biến chứng);

Viêm tai giữa
Chẩn đoán viêm tai giữa thông qua đánh giá lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng nội soi

Việc chẩn đoán viêm tai giữa còn nhằm mục đích loại trừ với các bệnh lý khác, nhất là do nhiễm khuẩn như:

  • Viêm amidan;
  • Viêm ống ngoài tai;
  • Viêm màng nhĩ có bóng nước;
  • Áp xe răng;
  • Đau tai phản xạ;
  • Có dị vật trong tai;
  • ...

Biến chứng và tiên lượng

Viêm tai giữa dù cấp hay mạn tính đều khá nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Các biến chứng thường gặp của viêm tai giữa như:

Viêm tai giữa
Viêm tai giữa không được điều trị kịp thời và đầy đủ dễ gây ra các biến chứng nguy hiểm

  • Viêm xương chũm: Ổ nhiễm trùng do viêm tai giữa nếu không xử lý dứt điểm sớm hoặc điều trị sai cách không hiệu quả có thể lây lan nhanh chóng sang các nhóm mô lân cận. Và phổ biến nhất là viêm xương chũm, gây tổn thương xương nghiêm trọng, kéo theo các biến chứng nội sọ khác như:
    • Áp xe não
    • Viêm màng não
    • Viêm tĩnh mạch
    • Liệt mặt ngoại biên TK7
    • Viêm tai giữa mạn có hoặc không có cholesteatoma (tổ chức biểu mô hình thành bên trong tai giữa do viêm tai giữa mãn tính);
    • ...
  • Suy giảm thính giác: Viêm tai giữa mức độ nhẹ gây mất thính lực nhẹ nhưng có thể tự hồi phục sau khi không còn nhiễm trùng. Nhưng trong trường hợp mạn tính, viêm tái đi tái lại, tích tụ nhiều dịch mủ, nhiễm trùng nặng, làm tổn thương, thủng màng nhĩ, suy giảm thính lực, thậm chí điếc vĩnh viễn.
  • Trẻ chậm phát triển: Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị viêm tai giữa nếu không điều trị sớm, đúng cách sẽ khiến trẻ chậm phát triển so với bạn bè đồng trang lứa. Chẳng hạn như chậm nói, thể chất kém, giảm phát triển các kỹ năng xã hội, học tập kém...

Chủ quan lơ là trong thăm khám và điều trị là yếu tố hàng đầu khiến viêm tai giữa ngày càng nặng, phát sinh biến chứng nguy hiểm. Chỉ cần phát hiện bệnh sớm, điều trị đúng phương pháp, tiên lượng bệnh viêm tai giữa thường rất cao, đáp ứng với dùng thuốc và chăm sóc tích cực. Một số ít trường hợp viêm tai giữa mạn tính có mủ nghiêm trọng sẽ được chỉ định phẫu thuật.

Điều trị

Có 2 phương pháp điều trị viêm tai giữa được áp dụng phổ biến trong các phác đồ hiện đại, gồm:

1. Điều trị nội khoa 

Điều trị nội khoa đối với bệnh viêm tai giữa còn tùy theo từng giai đoạn bệnh cụ thể như sau:

Dùng thuốc 

Tùy theo nguyên nhân và mức độ viêm tai giữa, bác sĩ sẽ kê toa thuốc phù hợp. Việc dùng thuốc chủ yếu nhằm kiểm soát triệu chứng, loại bỏ yếu tố viêm nhiễm, ngăn chặn tiến triển bệnh và dự phòng tái phát.

Viêm tai giữa
Viêm tai giữa do nhiễm khuẩn đáp ứng tốt với phác đồ dùng thuốc kháng sinh

Các thuốc trị viêm tai giữa thường dùng như:

  • Thuốc điều trị toàn thân:
    • Thuốc kháng sinh: đường uống hoặc tiêm thuộc nhóm quinolon, macrolid, beta - lactam... Có tác dụng loại bỏ viêm nhiễm, cải thiện triệu chứng và ngăn ngừa viêm nhiễm lây lan;
    • Thuốc giảm đau, hạ sốt: như Acetaminophen hoặc Ibuprofen, hỗ trợ kiểm soát triệu chứng viêm tai giữa;
    • Thuốc chống viêm Corticoid: dùng tối đa 7 - 10 ngày, nhằm giảm sưng phù, hỗ trợ giảm đau;
    • Thuốc chống dị ứng: dùng cho bệnh nhân viêm tai giữa nhằm cải thiện chức năng vòi tai. Thường là Chlorpheniramine liều 4mg trong vòng 4 - 6 tiếng, tối đa trong vòng 7 - 10 ngày;
    • Thuốc cường giao cảm toàn thân: Thường dùng cho người lớn nhằm hỗ trợ điều trị các triệu chứng viêm tai giữa. Loại phổ biến là pseudoephedrine liều 30 - 60mg, uống cách nhau mỗi 6 tiếng.
  • Thuốc điều trị tại chỗ:
    • Thuốc nhỏ tai làm co mạch mũi (chẳng hạn như Phenylephrine 0.25% liều lượng 3 giọt trong vòng 3 tiếng);
    • Dung dịch nhỏ mũi, rửa mũi;
    • Đối với trường hợp viêm tai giữa có dịch mủ mạn tính sẽ được dùng kháng sinh tại chỗ. Liều dùng là 10 giọt dung dịch Ciprofloxacin dùng 2 lần/ ngày, liên tục trong vòng 14 ngày;

Chăm sóc tích cực

Bên cạnh dùng thuốc, bệnh nhân viêm tai giữa cần được chăm sóc tích cực trong quá trình điều trị để đạt kết quả tốt nhất.

Viêm tai giữa
Vệ sinh tai thường xuyên, nhỏ dung dịch sát trùng tại chỗ giúp ngăn chặn nhiễm khuẩn lây lan

  • Chế độ vệ sinh:
    • Dùng bông nút che kín tai để đẩy dịch mủ chảy hết ra ngoài tự nhiên;
    • Dùng tăm bông thấm và lau dịch mủ chảy ra từ màng tai. Lưu ý chỉ lau bên ngoài cho sạch, không đưa tăm bông vào quá sâu trong tai;
    • Sau đó nhỏ thuốc vào tai với liều lượng được bác sĩ chỉ định;
    • Kết hợp vệ sinh mũi bằng cách rửa mũi bằng dung dịch nước muối sinh lý ấm 2 - 3 lần/ ngày;
  • Chế độ ăn uống:
    • Bệnh nhân viêm tai giữa nên ăn những món giàu dinh dưỡng, chế biến mềm, nhừ, dễ tiêu hóa;
    • Ăn chậm nhai kỹ, chia nhỏ các bữa ăn chính trong ngày;
    • Ưu tiên bổ sung các loại thực phẩm lành mạnh, kết hợp dùng nước trái cây tăng sức đề kháng;
    • Đối với trẻ sơ sinh dưới 6 tuổi, nên cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn và tăng tần suất cho bú nhiều hơn bình thường;
    • Nếu cho trẻ bú sữa bình, mẹ chú ý tư thế đúng, cho trẻ ngồi thẳng khi bú, hạn chế nằm;
  • Chế độ sinh hoạt:
    • Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng diệt khuẩn;
    • Tránh tiếp xúc hoặc dùng chung đồ dùng cá nhân với người khác;
    • Cai thuốc lá hoặc tránh xa môi trường có khói thuốc lá;
    • Đối với trẻ nhỏ nên cho trẻ nghỉ ở nhà, tạm ngưng việc đến trường;

2. Điều trị ngoại khoa

Trường hợp viêm tai giữa mạn tính nghiêm trọng, không còn đáp ứng dùng thuốc bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật sớm để xử lý bệnh. Tùy từng nguyên nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp phẫu thuật phù hợp. Chẳng hạn như:

  • Rạch màng nhĩ dẫn lưu mủ;
  • Nạo VA;
  • Cắt amidan;
  • Đặt ống thông khí quản nhằm đẩy chất lỏng từ tai giữa ra ngoài, cân bằng áp lực bên trong tai;
  • Chỉnh hình tai giữa đối với những bệnh nhân bị tổn thương thủng thượng nhĩ, lỗ thủng sát xương hoặc thủng trung tâm màng nhĩ không liền;
  • Phẫu thuật loại bỏ mô hạt, Cholesteatomas bằng nội soi hoặc mổ hở;

Phòng ngừa

Để phòng ngừa viêm tai giữa, mỗi người đều cần tự ý thức trong việc chăm sóc sức khỏe và duy lối sống khoa học, lành mạnh.

Viêm tai giữa
Vệ sinh tai nhẹ nhàng, không mạnh bạo để tránh các tổn thương cơ học phòng ngừa viêm tai giữa

  • Giữ gìn vệ sinh cá nhân phòng ngừa nhiễm vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng... bằng cách rửa tay, tắm gội thường xuyên.
  • Khi vệ sinh tai nên chú ý nhẹ nhàng, không chà xát mạnh hay xâm nhập sâu bên trong, hạn chế tổn thương niêm mạc tai.
  • Giữ vệ sinh nơi sinh hoạt, ngủ nghỉ và làm việc, giặt giũ, thay mới chăn, drap, nệm, gối...
  • Giữ ấm cơ thể khi thời tiết giao mùa, chuyển lạnh.
  • Ăn uống khoa học, nghỉ ngơi điều độ, vận động tích cực để tăng cường sức đề kháng tự nhiên cho cơ thể.
  • Tránh tiếp xúc với môi trường có nhiều tác nhân gây kích đường hô hấp như khói thuốc lá, khói bụi, hóa chất...
  • Trẻ sơ sinh nên được nuôi dưỡng hoàn toàn bằng sữa mẹ trong vòng 6 tháng đầu đời.
  • Trẻ nhỏ cần được tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin phòng ngừa các chủng vi khuẩn, virus có khả năng gây nhiễm trùng đường hô hấp. Chẳng hạn như cúm, phế cầu...
  • Điều trị dứt điểm các bệnh lý nhiễm trùng như viêm amidan, viêm mũi họng, viêm VA, trào ngược dạ dày thực quản... càng sớm càng tốt.
  • Ngay khi phát hiện các triệu chứng bất thường, nên chủ động thăm khám sớm tại các cơ sở y tế chuyên khoa để được chẩn đoán và tư vấn phương pháp điều trị phù hợp, ngăn ngừa biến chứng.

Những câu hỏi quan trọng khi đi khám

1. Tôi/ con tôi mắc bệnh gì? Nguyên nhân gây bệnh?

2. Mức độ nghiêm trọng của bệnh và sự ảnh hưởng của bệnh đến sức khỏe, cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày ra sao?

3. Bệnh viêm tai giữa gây ra những triệu chứng gì? Tôi có cần theo dõi thêm các triệu chứng của bản thân hay không?

4. Các xét nghiệm cần thiết giúp chẩn đoán viêm tai giữa chính xác tôi cần thực hiện?

5. Tiên lượng bệnh viêm tai giữa của tôi như thế nào?

6. Phương pháp điều trị tốt nhất đối với tình trạng bệnh của tôi?

7. Quá trình điều trị mất bao lâu thì khỏi hẳn?

8. Các rủi ro và lợi ích liên quan đến các chỉ định điều trị?

9. Những điều tôi nên làm và không nên làm trong quá trình điều trị viêm tai giữa?

10. Bị viêm tai giữa khi nào cần phẫu thuật?

11. Chi phí phẫu thuật? Có chữa khỏi bệnh hoàn toàn không?

Viêm tai giữa rất dễ xảy ra nhưng cũng không quá khó để điều trị. Chỉ cần bệnh nhân chủ động thăm khám để được chẩn đoán và điều trị theo phác đồ, bệnh sẽ sớm được đẩy lùi, ngăn các biến chứng khó lường, nhất là đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về bệnh viêm tai giữa, vui lòng trai đổi trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn kỹ hơn.

Ngày đăng 12:02 - 14/06/2023 - Cập nhật lúc: 12:02 - 15/06/2023
Chia sẻ:
Bệnh Viêm Mủ Màng Phổi
Viêm mủ màng phổi là một trong những dạng nhiễm trùng phổi thường gặp do vi khuẩn hoặc biến chứng từ các bệnh lý viêm nhiễm khác như áp xe…
Sốt Siêu Vi
Sốt siêu vi xảy ra khi cơ thể nhiễm virus,…
Bệnh Meniere (rối loạn thính lực)
Meniere là một dạng rối loạn tai trong gây suy…
Mất Thính Lực (điếc tai)
Mất thính lực hay điếc tai có thể xảy ra…
Hen suyễn Bệnh Hen Suyễn

Hen suyễn là bệnh mạn tính về đường hô hấp, chủ yếu là ở phổi. Bệnh xảy ra phổ biến…

Bệnh viêm thanh quản

Bệnh viêm thanh quản là một trong những vấn đề xảy ra tại đường hô hấp trên. Nguyên nhân có…

Viêm đường hô hấp dưới Bệnh Viêm Đường Hô Hấp Dưới

Viêm đường hô hấp dưới là nhóm các bệnh lý nhiễm trùng thường gặp như viêm phổi, viêm phế quản,…

Polyp mũi Bệnh Polyp Mũi

Polyp mũi là một dạng u lành tính khá phổ biến và cũng là một trong những biến chứng thường…

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bác sĩ phụ trách

BÁC SĨ PHAN ĐÌNH LONG

Cố vấn Chuyên môn

Xem nhiều

Đặt câu hỏi

Chia sẻ
Bỏ qua