Phế quản là cơ quan trực thuộc hệ thống hô hấp có vai trò quan trọng trong việc dẫn khí cũng như trao đổi khí. Cơ quan này có cấu tạo như thế nào? Chức năng cụ thể ra sao. Các vấn đề này sẽ được làm rõ với nội dung bài viết bên dưới.

Tìm hiểu phế quản là gì?
Phế quản chính là một ống dẫn khí trực thuộc hệ thống đường hô hấp dưới, cũng là lối đi chính cho không khí đi vào phổi. Cơ quan này nằm nối tiếp ngay phía dưới khí quản, nằm ngang với đốt sống ngực 4 – 5.
Ống dẫn khi này sẽ được phân chia ra thành các nhánh nhỏ để đi sâu vào phổi tạo thành cây phế quản. Phế quản được tính bắt đầu từ nơi phân chia của khí quản cho đến rốn phổi. Cơ quan này sẽ được chia thành phế quản chính trái và phế quản chính phải làm nhiệm vụ dẫn không khí vào phổi. Hai phế quản trái và phải sẽ tạo với nhau 1 góc khoảng 70°.
Cấu tạo và chức năng của phế quản
1. Cấu tạo
Phế quản được chia ra thành 2 nhánh chính là phế quản chính trái và phế quản chính phải. Khi đi vào hai bên phổi sẽ tiếp tục có sự phân chia thành các phế quản phân thùy nhỏ dần.
- Phế quản chính bên phải: Ngắn hơn và thẳng đứng hơn so với bên trái,chiều dài trung bình là 1,09cm. Nó sẽ xâm nhập vào gốc phổi phải ngay tại đốt sống ngực thứ năm. Phế quản bên phải có 3 phân, trở thành phế quản thứ phát hay còn được gọi là phế quản thùy và cung cấp không khí cho 3 thùy của phổi phải.
- Phế quản chính bên trái: Có kích thước nhỏ hơn nhưng lại dài hơn khoảng gần 5cm. Nó đi vào gốc phổi trái ở vị trí đối diện đốt sống ngực thứ sau. Đi qua phía bên dưới của vòm động mạch chủ và phía trước thực quản, ống lồng ngực cùng động mạch chủ giảm dần. Các phế quản chính bên trái chia thành 2 phế quản thứ cấp hay thùy cung cấp không khí cho 2 thùy của phổi trái. Phế quản thứ cấp sẽ tiếp tục phân chia thành phế quản thứ ba hay còn được gọi là phế quản phân đoạn.
Một phân đoạn phế quản phổi chính là một bộ phận của phổi được tách ra khỏi phần còn lại bởi một vách ngăn của mô liên kết. Đây cũng chính là một lợi thế trong phẫu thuật bởi một phân đoạn phế quản phổi có thể được loại bỏ mà không gây ảnh hưởng đến các phân đoạn gần đó.
Có 10 đoạn phế quản phổi ở phổi phải (3 ở thùy trên, 2 ở thùy giữa và 5 ở thùy dưới) cùng với 8 đoạn ở phổi trái (4 ở thùy trên và 4 ở thùy dưới). Trong quá trình phát triển, ban đầu có 10 phân đoạn tại mỗi phổi, nhưng vì phổi trái chỉ có 2 thùy, nên 2 cặp phân đoạn phế quản phổi hợp nhất để tạo ra 8 phân đoạn tương đương 4 phân đoạn cho mỗi thùy.
Các phế quản phân đoạn phân chia thành nhiều tiểu phế quản nhỏ rồi lại phân chia thành các tiểu phế quản cuối. Và sau đó thành phế quản đường hô hấp rồi lại phân chia thành 2 đến 11 ống phế nang. Mỗi ống phế nang sẽ có 5 hay 6 túi phế nang liên quan . Các phế nang chính là đơn vị giải phẫu cơ bản của trao đổi khí.
2. Giải phẫu tường phế quản
Tương tự như khí quản, phế quản cũng được bao quanh bởi các vòng sụn có hình chữ C. Tuy nhiên, các ống phế quản nhỏ hơn có những tấm sụn không đều thay vì các vòng để hỗ trợ chúng. Các cấu trúc sụn này cùng với 1 lớp các dải cơ trơn sẽ giúp kiểm soát đường kính lòng phế quản trong quá trình hít vào thở ra.

Các bức tường bên trong sẽ có 1 lớp màng nhầy cùng các hình chiếu giống như tóc được gọi là lông mao bao phủ. Mặc dù không nhiều như trong khí quản nhưng biểu mô phế quản cũng có chứa các tế bào cốc để tiết ra lớp chất nhầy bảo vệ niêm mạc.
3. Giải phẫu cấu tạo mô học
Đa phần hệ thống cây phế quản đều sẽ có cấu tạo cơ bản bao gồm 4 lớp như sau:
- Niêm mạc: Bao gồm lớp biểu mô trụ giả tầng trên có nhiều lông chuyển. Khi không khí đi qua phế quản thì vi khuẩn, bụi bẩn cùng các virus gây bệnh sẽ bị lông chuyển giữ lại và đẩy ra ngoài nhờ vào phản xạ ho.
- Lớp đệm: Chính là lớp mô liên kết thưa.
- Lớp cơ trơn: Còn được gọi với tên khác là cơ Reissesen. Các cơ này sẽ có khả năng giãn nở để giúp không khí được lưu thông dễ dàng hơn.
- Lớp sụn và tuyến: Được cấu tạo với các mảnh sụn cùng tuyến tiết ra chất nhầy giúp hỗ trợ chức năng lọc, đồng thời lưu thông không khí vào phổi và ra ngoài.
4. Chức năng của phế quản
Các phế quản có chức năng như một lối đi cho không khí đi từ miệng và khí quản, xuống phế nang và quay trở lại môi trường.
Mặc dù phế quản từ lâu đã được coi đơn giản là bộ phận cấu trúc của cơ thể nhưng chúng có thể có các chức năng quan trọng khác. Ví dụ, các tuyến trong phế quản tiết ra chất nhầy. Điều này đóng vai trò quan trọng đối với hệ thống miễn dịch, cả phân lập và làm bất hoạt các vi sinh vật bệnh lý.
Một số bệnh lý thường gặp ở phế quản
Có một số điều kiện y tế có thể sẽ liên quan đến phế quản. Trong đó, một số vấn đề còn liên quan đến các khu vực khác của phổi. Dưới đây là những bệnh lý thường gặp nhất có liên quan đến phế quản.
1. Viêm phế quản
Bệnh lý này đặc trưng bởi tình trạng viêm nhiễm phát sinh ngay tại lớp niêm mạc của ống phế quản. Hệ quả là khiến cho các đường ống dẫn khí bị thu hẹp. Đồng thời xuất hiện chất nhầy cùng dịch mủ cản trở sự lưu thông của không khí vào phổi.
Cả viêm phế quản cấp tính và mãn tính đều là tình trạng viêm mô phế quản. Viêm phế quản mãn tính cũng chính là một dạng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Nguyên nhân chính gây bệnh là do nhiễm virus. Các yếu tố khác như sức đề kháng yếu, nghiện hút thuốc, ô nhiễm không khí… cũng sẽ làm tăng nguy cơ.
Các triệu chứng mà người bệnh có thể gặp phải bao gồm: ho, thở khò khè, mệt mỏi, đau tức ngực, sốt… Việc dùng thuốc chính là liệu pháp điều trị chính cho bệnh viêm phế quản. Thuốc kháng sinh, thuốc làm giãn phế quản, thuốc cắt cơn ho… là những loại phổ biến thường được liên toa.
2. Hen suyễn
Hen suyễn chính là một bệnh đặc trưng bởi sự co thắt của phế quản, có sự tham gia của rất nhiều tế bào cùng các thành phần tế bào. Biểu hiện là phản ứng tắc nghẽn gây hẹp đường hô hấp và làm giảm lưu lượng không khí ra vào phổi.
Trường hợp tình trạng phù nề chuyển biến nghiêm trọng thì đường dẫn khí sẽ ngày càng bị thu hẹp vào. Lúc này người bệnh sẽ phải đối mặt các triệu chứng khò khè hay khó thở vô cùng khó chịu.

Hen suyễn là bệnh lý mãn tính thường được điều trị bằng thuốc giãn phế quản. Các loại thuốc được sử dụng không chỉ giúp làm giãn phế quản mà còn giúp làm giản sự co thắt. Từ đó làm giảm mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng.
3. Giãn phế quản
Đặc trưng bởi sự giãn nở mãn tính của phế quản cùng các tiểu phế quản dẫn đến việc tiết chất nhầy quá mức và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng phổi nghiêm trọng. Ho dai dẳng, xuất đờm kèm theo khó thở là những triệu chứng phổ biến của tình trạng này.
Điều trị bao gồm thuốc, bài tập thở và các thiết bị đặc biệt để loại bỏ chất nhầy dư thừa và kiểm soát sự giãn nở phế quản, trong khi nhiễm trùng có thể cần dùng kháng sinh.
4. Bệnh lao
Đây là một tình trạng do vi khuẩn gây ra thường ảnh hưởng đến phổi. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp bệnh lao cũng có thể xảy ra ở phế quản và khí quản.
Điều này làm phát sinh một số triệu chứng điển hình như mệt mỏi, sốt, ho và chảy máu từ phế quản và khí quản. Bệnh lý này rất dễ lây lan từ người này sang người khác thông qua con đường hô hấp.
Bệnh lao sẽ được điều trị bằng thuốc thông qua phác đồ mà bác sĩ đưa ra. Giai đoạn tấn công gồm 4 loại thuốc dùng trong khoảng 2 tháng. Giai đoạn duy trì kéo dài tới 6 tháng nhưng chỉ với 2 loại thuốc.
5. Ung thư
Ung thư phổi và adenoma phế quản là 2 trong số các loại ung thư có thể ảnh hưởng trực tiếp đến các ống phế quản. Có thể có nhiều loại khác nhau tùy thuộc vào nguồn gốc cùng sự phát triển của khối u.
Bao gồm ung thư biểu mô tuyến adeno (phát sinh từ tuyến nước bọt ở cổ họng và miệng) và ung thư biểu mô phế quản (bắt nguồn từ biểu mô phế quản hoặc phế quản). Chẩn đoán bao gồm các thủ tục y tế khác nhau ví dụ như chụp CT, MRI, nội soi phế quản và sinh thiết. Phẫu thuật để sửa chữa phế quản bị ảnh hưởng có thể được xem xét trong một số trường hợp.
Có thể nói rằng, hệ thống cây phế quản được coi là nguồn sống của toàn bộ các tế bào trong cơ thể. Các bệnh lý liên quan đến cơ quan này thường rất dễ gặp phải. Chính vì thế mà bạn luôn phải chú tâm đến các biện pháp phòng tránh để bảo vệ phế quản, tránh sự tấn công của các tác nhân gây hại.
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!