Bệnh Lạc Nội Mạc Tử Cung

Bác sĩ phụ trách

Bác Sĩ Đỗ Thanh Hà

Trưởng khoa Phụ Sản

Lạc nội mạc tử cung là bệnh lý phụ khoa phổ biến ở chị em phụ nữ. Bệnh tương đối lành tính nhưng khi đã phát bệnh lại khá nguy hiểm, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Trong giai đoạn đầu, bệnh rất khó phát hiện qua lâm sàng, qua nhiều năm không phát hiện, không điều trị sớm, bệnh sẽ bộc phát và gây ra những ảnh hưởng tiêu cực cho sức khỏe. 

Tổng quan

Nội mạc tử cung là lớp niêm mạc lót trên bề mặt tử cung. Ở nữ giới dậy thì và có kinh, lớp niêm mạc này sẽ phát triển và bong ra (do không xảy ra quá trình thụ thai), đi theo máu kinh ra khỏi cơ thể.

Lạc nội mạc tử cung
Lạc nội mạc tử cung là bệnh phụ khoa phổ biến ở chị em phụ nữ

Lạc nội mạc tử cung (tên tiếng Anh là Adenomyosis) là tình trạng các mô tương tự niêm mạc ở trong tử cung lại phát triển ra bên ngoài tử cung. Hậu quả là gây viêm nhiễm mạn tính, tác động tiêu cực đến chu kỳ kinh nguyệt và nội tiết tố sinh dục. Tùy theo vị trí lạc nội mạc tử cung mà triệu chứng bệnh được biểu hiện khác nhau.

Các vị trí dễ bị nội mạc tử cung lạc vào như thanh mạc, phúc mạc trên cơ quan vùng chậu (dây chằng rộng, dây chằng sau tử cung, buồng trứng, túi cùng sau...). Ngoài ra, một số vị trí ít phổ biến hơn là ống dẫn trứng, ruột già, bàng quang, niệu quản, âm đạo, các vết sẹo phẫu thuật... Và hiếm hơn nữa là phổi, màng phổi, màng tim...

Bệnh lý này có thể xảy ra ở tất cả các nhóm phụ nữ, nhưng phổ biến nhất là phụ nữ đang trong độ tuổi sinh nở (30 - 40 tuổi). Việc chủ quan không điều trị có thể gây ra nhiều hệ lụy khó lường, trong đó có vô sinh.

Phân loại

Lạc nội mạc tử cung được phân loại trên dựa vào vị trí phát bệnh. Gồm 3 loại chính như:

Lạc nội mạc tử cung
Phân loại lạc nội mạc tử cung dựa vào vị trí hiện diện của khối nội mạc tử cung

  • Hẹp nội mạc tử cung: Phần lớn trường hợp lạc nội mạc tử cung đều xảy ra ở vị trí này. Phúc mạc nằm trong ổ bụng, bao bọc tất cả các cơ quan trong ổ bụng và hố chậu. Khi xuất hiện tổn thương, mô nội mạc dính liền vào phúc mạc, phát triển và gây ra các triệu chứng bệnh. Dạng lạc nội mạc tử cung này được đánh giá là ít nguy hiểm nhất.
  • U nội mạc tử cung: Chủ yếu xảy ra ở buồng trứng, đặc trưng bởi những khối u nang chứa dịch lỏng bên trong, sẫm màu và nằm sâu trong buồng trứng. Sự hiện diện của chúng gây tổn thương các tế bào mô niêm mạc khỏe mạnh xung quanh.
  • Lạc nội mạc tử cung xâm nhập sâu (DIE): Đây là dạng bệnh nghiêm trọng và khá nguy hiểm, nhưng tỷ lệ mắc rất hiếm chỉ khoảng 1 - 5%. Khối lạc nội mạc tử cung phát triển bên dưới phúc mạc, phát triển xâm lấn vào sâu các cơ quan bên trong hoặc bên ngoài khoang chậu (như bàng quang, buồng trứng, trực tràng, ruột...).

Phân loại lạc nội mạc tử cung không thể thực hiện dựa trên các triệu chứng và đánh giá lâm sàng. Vì có những trường hợp dù ở giai đoạn nặng (3 & 4) nhưng bệnh nhân lại không có bất kỳ triệu chứng đặc hiệu nào.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Cho đến hiện nay, nguyên nhân gây lạc nội mạc tử cung vẫn chưa được xác định rõ ràng. Nhưng các nhà khoa học đã đưa ra nhiều giả thuyết về sự hình thành của khối lạc nội mạc tử cung:

  • Rối loạn hormone: Dưới sự ảnh hưởng của yếu tố miễn dịch và nội tiết trong cơ thể gây biến đổi các tế bào phúc mạc, tế bào nguyên thủy và tế bào màng bụng thành những tế bào giống với tế bào nội mạc tử cung.
  • Máu kinh chảy ngược dòng: Dòng màu kinh mang theo máu, nước, dịch và cả các tế bào nội mạc tử cung ra khỏi cơ thể. Nhưng trong quá trình di chuyển, vô tình tràn ngược vào các khoang vùng chậu, vòi trứng, phát triển tại chỗ và ngày càng dày lên gây chảy máu.

Lạc nội mạc tử cung
Rối loạn hormone nội tiết khiến lượng estrogen tăng cao gây ra lạc nội mạc tử cung

Ngoài ra, các yếu tố nguy cơ khác có liên quan đến sự hình thành và phát triển của lạc nội mạc tử cung như:

  • Yếu tố di truyền;
  • Hệ miễn dịch yếu kém;
  • Tổn thương hoặc bất thường về cấu trúc cơ quan sinh dục;
  • Chu kỳ kinh nguyệt quá ngắn (< 27 ngày);
  • Số ngày hành kinh kéo dài hơn 7 ngày;
  • Đã từng thực hiện phẫu thuật mổ lấy thai hoặc cắt bỏ tử cung để lại sẹo;
  • Rối loạn nội tiết tố estrogen;
  • Phụ nữ mãn kinh trễ hoặc không sinh con;
  • Trẻ gái có kinh sớm trước 12 tuổi;

Triệu chứng và chẩn đoán

Các triệu chứng điển hình của lạc nội mạc tử cung như:

Lạc nội mạc tử cung
Đau là triệu chứng đặc trưng thường gặp nhất của chị em bị lạc nội mạc tử cung

  • Đau nhức: Đây là triệu chứng điển hình nhất ở tất cả những bệnh nhân bị lạc nội mạc tử cung. Đau có nhiều dạng và mức độ khác nhau gồm:
    • Đau bụng kinh: đau rất dữ dội trước, trong và sau khi hành kinh. Mức độ đau càng tăng dần qua từng kỳ kinh;
    • Đau vùng chậu: thường là do liên quan đến hiện tượng hành kinh, kèm theo chuột rút trước đó và kéo dài thêm vài ngày sau khi hết kỳ kinh;
    • Đau lưng dưới và xương chậu mạn tính;
    • Đau rát khi quan hệ;
    • Đau rát khi tiểu tiện;
    • Đau vùng ruột;
    • Đau chân do các dây thần kinh nối xuống vùng chậu bị ảnh hưởng;
  • Các triệu chứng khác:
    • Mệt mỏi, xanh xao, yếu ớt do chảy nhiều máu trong chu kỳ kinh nguyệt;
    • Tiêu chảy hoặc táo bón;
    • Đầy bụng hoặc buồn nôn;
    • Có lẫn máu trong nước tiểu hoặc phân;

Đây là những triệu chứng điển hình, nhưng không phải chị em nào bị lạc nội mạc tử cung cũng gặp hết tất cả chúng. Một số trường hợp mắc bệnh nhưng lại không có bất kỳ biểu hiện nào, hoàn toàn không gây đau nhức. Do đó, chị em nên thăm khám phụ khoa định kỳ để tầm soát bệnh.

Trong trường hợp có triệu chứng, biểu hiện rõ ràng, bác sĩ chuyên khoa sẽ dựa vào đây để chẩn đoán bệnh lâm sàng.

  • Triệu chứng cơ năng:
    • Đau dữ dội mỗi khi đến giai đoạn hành kinh;
    • Cơn đau xuất phát từ mức độ xâm nhập của tổn thương và không liên quan đến số lượng lạc nội mạc tử cung;
    • Sờ vào tử cung cảm nhận có khối u ở vùng hạ vị;
    • Chưa có con;
  • Triệu chứng thực thể
    • Xuất hiện khối u ở buồng trứng;
    • Kích thước tử cung to và dính bất thường;

Đồng thời, bác sĩ sẽ tiến hành các kỹ thuật cận lâm sàng sau để quan sát kỹ hơn và đưa ra chẩn đoán chính xác về lạc nội mạc tử cung:

Lạc nội mạc tử cung
Siêu âm bụng hoặc siêu âm đầu dò kiểm tra tổn thương trong buồng trứng, tử cung

  • Siêu âm đường bụng hoặc siêu âm qua ngả âm đạo bằng đầu dò phát hiện các khối u tử cung, buồng trứng;
  • Chụp cộng hưởng từ MRI nhằm xác định vị trí và đánh giá mức độ khối lạc nội mạc tử cung;
  • Nội soi ổ bụng;
  • Xét nghiệm CA - 125 thường tăng bất thường khi bị lạc nội mạc tử cung;
  • Các xét nghiệm chẩn đoán khác như: nội soi đại tràng, bàng quang... để tìm kiếm khối lạc nội mạc tử cung hoặc khối u bất thường;
  • Sinh thiết mẫu mô nội mạc tử cung;

Biến chứng và tiên lượng

Các khối lạc nội mạc tử cung tuy phát triển bên ngoài tử cung nhưng vẫn có đầy đủ các chức năng nội tiết sinh dục của buồng trứng. Đồng nghĩa với việc dù không ở trong tử cung nhưng chúng vẫn có thể phát triển tại chỗ. Nhưng đến giai đoạn bong ra, nếu ở trong tử cung chúng sẽ đi ra ngoài cùng với máu kinh, nhưng ở ngoài tử cung chúng sẽ không thoát ra được và gây đau đớn.

Hiện tượng này còn được gọi là thống kinh. Tình trạng này kéo dài gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe thể chất, gây suy giảm đời sống sinh hoạt hàng ngày của chị em.

Lạc nội mạc tử cung
Lạc nội mạc tử cung không được điều trị đúng cách có thể gây biến chứng vô sinh hoặc ung thư

Ngoài ra, còn 2 biến chứng nguy hiểm thường gặp khác do lạc nội mạc tử cung là:

  • Vô sinh: Ảnh hưởng đến khoảng 1/3 trường hợp mắc bệnh. Khối lạc nội mạc tử cung phát triển sai chỗ khiến trứng và tinh trùng không thể gặp nhau để thụ tinh, thậm chí còn làm tổn thương mô niêm mạc nơi nó phát triển (ống dẫn trứng, vòi trứng...), phá hủy tinh trùng hoặc trứng và gây ra vô sinh. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp lạc nội mạc tử cung mức độ nhẹ có thể mang thai được nhưng rất khó giữ.
  • Ung thư: Làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư ác tính như ung thư biểu mô tuyến, ung thư vú, ung thư buồng trứng... đe dọa tính mạng.

Điều trị

Bệnh lạc nội mạc tử cung không có cách chữa dứt điểm hoàn toàn. Việc điều trị chủ yếu nhằm mục đích cải thiện triệu chứng, giảm đau, ngăn chặn tiến triển của bệnh và phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm, dự phòng tái phát. Tùy theo mục tiêu điều trị để chọn lựa phương pháp phù hợp là giảm đau hoặc điều trị có thai

Một số phương pháp điều trị lạc nội mạc tử cung phổ biến gồm:

Phác đồ điều trị giảm đau do lạc nội mạc tử cung

Gồm 3 phương pháp điều trị giảm đau như sau:

1. Dùng thuốc giảm đau tạm thời

  • Thuốc giảm đau như Paracetamol, Aspirin...;
  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như Ibuprofen, Naproxen...;
  • Thuốc giảm đau Opioid;

Lạc nội mạc tử cung
Phác đồ điều trị giảm đau lạc nội mạc tử cung bằng thuốc đem lại hiệu quả cao

Để tăng hiệu quả, bệnh nhân nên kết hợp với các biện pháp chăm sóc đơn giản giúp giảm đau như:

  • Chườm ấm/ tắm nước ấm
  • Xoa bóp massage
  • Yoga, các bài tập hít thở
  • Nghỉ ngơi
  • Ăn uống đủ chất
  • Tập thể dục
  • ...

2. Liệu pháp hormone nội tiết 

Tiếp theo trong liệu trình điều trị giảm đau, bênh nhân sẽ được chỉ định áp dụng liệu pháp hormone nội tiết bằng thuốc estrogen - progestin dưới nhiều dạng khác nhau. Thuốc có tác dụng ức chế sự phát triển của khối nội mạc tử cung, thúc đẩy cơ chế sản sinh các mô tế bào mới không bị viêm nhiễm.

Liệu pháp này được chỉ định áp dụng lâu dài cho đến khi bệnh nhân muốn có con hoặc đã mãn kinh mới ngưng. Việc ngưng thuốc progesterone giữa chừng có thể khiến bệnh tái phát trở lại. Liệu pháp này thường được chỉ định kết hợp với thuốc tránh thai.

Các loại thuốc thường dùng như:

  • Progestins;
  • Danazol;
  • Thuốc chủ vận (tác động đến vùng dưới đồi) và thuốc đối kháng hormone (tác động ức chế tuyến yên) giúp giải phóng Gonadotropin (GnRH);
  • ...

Lưu ý: Dùng thuốc điều hòa hormone nội tiết kết hợp thuốc tránh thai thường gây tắc kinh một thời gian, dẫn trì hoãn việc sinh con. Chị em không cần quá lo lắng vì đây chỉ là vấn đề tạm thời, thuốc không có khả năng làm giảm khả năng sinh con ở chị em bị lạc nội mạc tử cung.

3. Phẫu thuật

Những trường hợp lạc nội mạc tử cung nghiêm trọng, bệnh nhân không có nhu cầu sinh con và không đáp ứng với dùng thuốc sẽ được cân nhắc thực hiện phẫu thuật, loại bỏ tổn thương hoàn toàn khỏi cơ thể. Cụ thể những trường hợp được chỉ định phẫu thuật điều trị lạc nội mạc tử cung như:

Lạc nội mạc tử cung
Chỉ định phẫu thuật ngoại khoa trong trường hợp lạc nội mạc tử cung nặng có biến chứng

  • Đau nhức vùng chậu dai dẳng kéo dài nhưng không đáp ứng điều trị bằng thuốc;
  • Khối nội mạc tử cung xuất hiện ở những cơ quan nguy hiểm, đe dọa tính mạng như phổi, tim, trực tràng, âm đạo...;
  • Biến chứng tắc nghẽn ống dẫn trứng gây khó có thai;
  • ...

Các tổn thương sau khi được nội soi chẩn đoán sẽ được tiến hành xử lý loại bỏ thông qua các phương pháp sau:

  • Phẫu thuật bảo tồn: Phá bỏ tổ chức lạc nội mạc tử cung bằng phương pháp xâm lấn tối thiểu, loại bỏ khối nội mạc ra khỏi niêm mạc mà không gây ảnh hưởng đến cơ quan sinh sản và các bộ phận xung quanh. Kỹ thuật thường dùng là đốt laser hoặc bóc tách.
  • Phẫu thuật cắt bỏ tử cung: Đây là biện pháp cuối cùng đối với những trường hợp lạc nội mạc tử cung nặng, không đáp ứng với bất kỳ phương pháp nào khác. Loại bỏ tử cung thường kèm theo loại bỏ cả buồng trứng, cổ tử cung vì đây cũng là những cơ quan sản sinh ra estrogen. Tùy trường hợp mà thực hiện mổ hở hoặc mổ nội soi. Khi loại bỏ hoàn toàn tử cung đồng nghĩa với việc bạn không còn khả năng mang thai. Do đó, hãy cân nhắc kỹ lưỡng trước khi thực hiện.

Tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật khoảng 15 - 35% trong năm đầu tiên, 33 - 64% trong vòng 5 năm tiếp theo. Các chuyên gia khuyến cáo áp dụng điều trị nội khoa hỗ trợ trong vòng 3 - 6 tháng sau phẫu thuật nhằm giảm thiểu nguy cơ tái phát.

4. Điều trị có thai 

Mục tiêu điều trị lạc nội mạc tử cung có thai dành cho những chị em phụ nữ mong muốn có con. Phác đồ cơ bản gồm các bước sau:

  • Bước 1: Chẩn đoán mức độ vô sinh;
  • Bước 2: Đánh giá tỷ lệ dự trữ mức độ buồng trứng;
  • Bước 3: Phân tích tinh dịch;
  • Bước 4: Đánh giá vòi dẫn trứng và tiến hành phẫu thuật, sau đó theo dõi thụ thai tự nhiên trong 6 - 18 tháng;
  • Bước 5: Hỗ trợ sinh sản bằng kích thích buồng trứng và thụ tinh trong ống nghiệm (IUI);

Phòng ngừa

Để phòng ngừa lạc nội mạc tử cung, chị em chỉ cần đảm bảo điều hòa nồng độ hormome nội tiết và duy trì lối sống sinh hoạt khoa học hàng ngày:

Lạc nội mạc tử cung
Sinh hoạt khoa học để duy trì nồng độ hormone nội tiết phù hợp phòng ngừa lạc nội mạc tử cung

  • Tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ để được tư vấn sử dụng thuốc điều hòa nội tiết phù hợp, dưới dạng viên uống, miếng dán hoặc vòng đặt nội tiết.
  • Duy trì nếp sinh hoạt lành mạnh, nghỉ ngơi nhiều, thư giãn đầu óc, tránh thức khuya, ngủ đủ giấc, không làm việc quá sức...
  • Tập thể dục điều độ mỗi ngày nhằm tăng cường sức khỏe, nâng cao miễn dịch tự nhiên phòng chống mọi bệnh tật. Kết hợp giảm cân phù hợp sẽ giúp điều chỉnh nồng độ hormone estrogen, phòng ngừa lạc nội mạc tử cung hiệu quả.
  • Tránh xa các loại thức uống chứa chất kích thích như caffein, rượu bia, saoda, nước trà xanh... để tránh làm tăng chỉ số estrogen.
  • Giữ vệ sinh vùng kín sạch sẽ hàng ngày, quan hệ tình dục lành mạnh.
  • Ăn uống khoa học, bổ sung thực phẩm lành mạnh thông qua rau củ quả, trái cây, ngũ cốc, hạn chế thịt đỏ, thực phẩm đóng hộp, chế biến sẵn, chiên xào nhiều dầu mỡ... để hạn chế sản sinh prostaglandins hình thành estrogen quá mức.
  • Thăm khám phụ khoa định kỳ ít nhất 6 tháng/ lần để tầm soát các tổn thương vùng kín, có hướng điều trị kịp thời.

Những câu hỏi quan trọng khi đi khám

1. Nguyên nhân khiến tôi bị lạc nội mạc tử cung là gì?

2. Bị lạc nội mạc tử cung ảnh hưởng thế nào đến khả năng sinh sản? Có làm mẹ được không?

3. Sau mãn kinh lạc nội mạc tử cung có tự hết hay không?

4. Tôi cần làm gì để chẩn đoán lạc nội mạc tử cung?

5. Phương pháp điều trị lạc nội mạc tử cung hiệu quả nhất đối với tình trạng bệnh của tôi?

6. Tôi cần làm gì để xử lý những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình điều trị lạc nội mạc tử cung?

7. Dùng thuốc trị lạc nội mạc tử cung có khỏi dứt điểm không?

8. Tình trạng của tôi có cần phẫu thuật không? Lợi ích và rủi ro liên quan?

9. Quá trình điều trị mất bao lâu thì khỏi hoàn toàn?

10. Tôi có cần tái khám sau khi điều trị không? Lịch tái khám khi nào?

Lạc nội mạc tử cung là bệnh lý phụ khoa mạn tính có nguy cơ mắc cao, nhất là ở một số nhóm đối tượng có tiền sử và cơ địa dễ mắc bệnh. Tuy nhiên, bệnh vẫn có khả năng chữa khỏi hoàn toàn và chủ động phòng tránh được, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm về khả năng sinh sản. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về bệnh, hãy chủ động thăm khám chuyên khoa để được chẩn đoán và tư vấn điều trị bằng phác đồ phù hợp.

Ngày đăng 12:02 - 14/06/2023 - Cập nhật lúc: 12:02 - 15/06/2023
Chia sẻ:
Bệnh Tan Máu Bẩm Sinh (thalassemia)
Bệnh tan máu bẩm sinh thalassemia là bệnh di truyền do thừa hưởng gen đột biến huyết sắc tố từ bố mẹ. Trẻ chào đời mắc bệnh thalassemia với nhiều…
Hội chứng Asherman
Hội chứng Asherman là tình trạng hiếm gặp gây ảnh…
Bệnh Viêm Buồng Trứng
Viêm buồng trứng là tình trạng viêm nhiễm xảy ra…
Hội chứng siêu nữ (hội chứng 3X)
Hội chứng siêu nữ là bệnh lý di truyền chỉ…
U xơ tử cung Bệnh U Xơ Tử Cung

U xơ tử cung là bệnh lý phụ khoa khá phổ biến ở nữ giới trong độ tuổi từ 35…

Hội chứng Swyer

Hội chứng Swyer là một bệnh hiếm gặp ở phụ nữ. Bệnh đặc trưng bởi tình trạng tuy là phụ…

Bệnh Xoắn Buồng Trứng

Xoắn buồng trứng là một trong những cấp cứu phụ khoa thường gặp ở nữ giới trong độ tuổi sinh…

Tiểu đường thai kỳ

Tiểu đường thai kỳ xảy ra rất phổ biến trong thời điểm khoảng 24 - 28 tuần. Nguyên nhân được…

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bác sĩ phụ trách

Bác Sĩ Đỗ Thanh Hà

Trưởng khoa Phụ Sản

Xem nhiều

Đặt câu hỏi

Chia sẻ
Bỏ qua