Thạch lựu

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Phạm Thị Minh Dương

Bác sĩ phụ trách chuyên môn

Thạch lựu (lựu) là vị thuốc quý trong y học cổ truyền. Quả, vỏ rễ và vỏ thân của cây đều có tác dụng dược lý đa dạng và được sử dụng trong bài thuốc tẩy giun sán, tiêu chảy, sa trực tràng, ho lâu ngày, viêm họng, viêm amidan và chảy máu cam. Tuy nhiên vỏ rễ của cây thạch lựu có độc tính nên tránh sử dụng cho người có thể trạng yếu, trẻ em và phụ nữ mang thai.

cây thạch lựu
Hình ảnh của cây thạch lựu – Punica granatum

  • Tên gọi khác: Tháp lựu, Lựu.
  • Tên khoa học: Punica granatum
  • Tên dược: Pericarpium Punicae Granati
  • Họ: Lựu (danh pháp khoa học: Punicaceae)

Mô tả dược liệu thạch lựu

1. Đặc điểm cây thạch lựu

Thạch lựu là loài thực vật thân nhỏ, chiều cao khoảng 4 – 6m. Vỏ cây có màu nâu xám, sần sùi, một số cành có thể có gai. Rễ hóa gỗ, hình trụ và mọc khỏe, vỏ rễ có màu nâu đỏ bên trong có màu vàng nhạt.

Lá nguyên, đơn, mọc đối xứng, mặt lá bóng nhẵn và mỏng, cuống ngắn. Hoa mọc thành cụm hoặc mọc đơn độc ở ngọn cành. Hoa có 5 – 6 cánh màu đỏ chói hoặc trắng, nhị bầu.

cây thạch lựu
Hoa lựu mọc thành cụm hoặc mọc đơn độc ở ngọn cành, thường có màu đỏ chói hoặc màu trắng

Quả hình cầu, có màu đỏ hoặc cam, kích thước to bằng nắm tay. Bên trong quả chia thành nhiều vách ngăn và chứa nhiều hạt, vỏ hạt mềm mọng. Cây lựu ra hoa vào tháng 5 – 6 và sai quả vào tháng 7 – 8 hằng năm.

2. Bộ phận dùng

Quả lựu được dùng ăn như một loại trái cây thông thường. Vỏ quả được sử dụng làm dược liệu (thạch lựu bì). Vỏ rễ và vỏ cây cũng có thể được dùng để làm thuốc nhưng ít phổ biến hơn.

3. Phân bố

Cây lựu có nguồn gốc từ Tây Á nhưng hiện nay được di thực và trồng ở nhiều nơi trên thế giới. Ở nước ta, lựu được trồng nhiều để lấy quả hoặc làm cảnh.

4. Thu hoạch – sơ chế

Vỏ thân và vỏ rễ có thể thu hái quanh năm. Quả và vỏ quả được thu hoạch vào tháng 6 – 7 hằng năm.

Sau khi đào lấy rễ, đem rửa sạch rồi bóc lấy vỏ, sấy hoặc phơi khô. Vỏ quả lấy khi còn tươi, sau đó bỏ màng trong rồi đem thái nhỏ và sấy cho khô. Nếu dùng vỏ khô thì đem rửa sạch rồi dùng thìa cạo bỏ lớp màng trong, sau đó đồ cho vỏ mềm, thái mỏng và đem sao qua để dùng dần.

5. Bảo quản

Bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát, không để dược liệu quá 2 năm.

6. Thành phần hóa học

Cây thạch lựu chứa các thành phần hóa học sau:

cây thạch lựu
Dịch quả lựu có chứa glucose, maltose, fructose, acid malic và acid citric
  • Vỏ quả chứa acid ursolic, acid betulic, granatin và isoquercetin.
  • Vỏ rễ chứa 2% tannin và 0.5 – 0.7% alkaloid (trong alkaloid phân lập nhận thấy một số hoạt chất như pseudopelletierin, methylpelletiarin, pelletierin và isopelletierin).
  • Vỏ thân chứa pelletierin và một số alkaloid khác nhưng hàm lượng thấp hơn so với vỏ rễ.
  • Dịch quả chứa glucose, maltose, fructose, acid malic và acid citric.

Tỷ lệ thành phần hóa học của thạch lựu có thể thay đổi tùy vào điều kiện trồng, cách chăm sóc và phương pháp bào chế, bảo quản dược liệu.

Vị thuốc thạch lựu

1. Tính vị

  • Quả có vị chua ngọt, tính ấm.
  • Vỏ quả (thạch lựu bì) có vị chua sáp, tính ôn.
  • Vỏ rễ và vỏ thân có vị đắng chát, tính ấm và có độc tính.

2. Quy kinh

Quy vào kinh Đại tràng và Vị.

3. Tác dụng dược lý

cây thạch lựu
Theo Đông Y, quả lựu có tác dụng chỉ khát, sinh tân, chỉ huyết, sáp trường và hoạt tả

– Tác dụng của cây thạch lựu theo Đông Y:

  • Vỏ quả có tác dụng chỉ huyết, chỉ tả, sáp trường và khu trùng. Chủ trị chứng lỵ mãn tính, tả lâu ngày, đau bụng do nhiễm giun sán, chảy máu âm đạo/ tử cung, sa trực tràng, lòi dom (thoát giang) và có máu trong phân.
  • Vỏ rễ và vỏ thân có tác dụng trừ sán, sát trùng được dùng để chữa nhiễm giun sán. Ngoài ra vỏ rễ còn có tác dụng tương tự thạch lựu bì nhưng có tác dụng sát trùng mạnh hơn nên thường được dùng để chữa chứng đau bụng do nhiễm khuẩn.
  • Quả lựu có tác dụng chỉ khát, sinh tân (tăng thủy dịch trong cơ thể). Nếu dùng quả lựu chua thì có thêm tác dụng làm săn niêm mạc ruột (sáp trường), hoạt tả, cầm máu. Thường dùng để trị chứng đau bụng do nhiễm ký sinh trùng, kiết lỵ lâu ngày, ỉa chảy, khí hư, băng lậu và đới hạ.

– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Tác dụng kháng khuẩn: Dược liệu có tác dụng ức chế trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu vàng, trực khuẩn lỵ, phẩy khuẩn tả, liên cầu khuẩn, vi khuẩn lao, virus cúm và một số loại nấm gây bệnh ở người.
  • Tác dụng chống ký sinh trùng: Hoạt chất pelletierine trong vỏ quả lựu có tác dụng ức chế giun móc.
  • Tác dụng ức chế tế bào ung thư: Các thành phần chống oxy hóa trong quả lựu có tác dụng ức chế quá trình tăng trưởng của tế bào ung thư.
  • Tác dụng đối với tim mạch: Nước ép từ quả lựu có tác dụng giảm nồng độ cholesterol và tăng cường lưu lượng máu tuần hoàn trong động mạch vành tim. Do đó quả lựu có tiềm năng được sử dụng để phòng ngừa và điều trị chứng đau thắt ngực do thiếu máu cơ tim.
  • Tác dụng đối với da: Tannin trong thạch lựu có tác dụng làm săn da và sát trùng, kháng khuẩn mạnh.
  • Độc tính: Sử dụng alkaloid trong thạch lựu với liều cao có thể gây ngưng thở và chết súc vật thực nghiệm. Nếu dùng liều thấp hơn có thể gây mệt mỏi, cảm giác châm chích, chóng mặt, giật đùi/ chân, rối loạn thị giác,… Dùng liều cao có thể gây buồn ngủ, hoa mắt, tiêu chảy, chóng mặt, nôn mửa, đau đầu và giãn đồng tử.
  • Tác dụng chống viêm mãn tính: Lựu là một trong những loại trái cây chứa hàm lượng chất chống oxy hóa dồi dào. Một số nghiên cứu khoa học cũng đã cho thấy, loại quả này có tác dụng ngăn ngừa hiện tượng viêm mãn tính, từ đó giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 2, ung thư, bệnh tiểu đường, Alzheimer,…
  • Tác dụng phòng ngừa ung thư tuyến tiền liệt: Chiết xuất từ quả lựu có tá dụng làm chậm và tiêu diệt tế bào ung thư tuyến tiền liệt.
  • Tác dụng hạ huyết áp: Uống nước ép từ quả lựu thường xuyên có thể hạ huyết áp đáng kể.
  • Hỗ trợ điều trị viêm khớp: Các hợp chất chống oxy trong quả lựu như axit punic, punicalagins, quercetin có thể kiểm soát hiện tượng viêm ở khớp và hạn chế các triệu chứng đau nhức phát sinh.
  • Hỗ trợ điều trị rối loạn cương dương: Lựu có tác dụng hỗ trợ điều trị rối loạn cương dương do giảm lưu lượng máu. Theo các chuyên gia, loại quả này có thể làm giãn mạch và thúc đẩy tuần hoàn máu đến dương vật.
  • Tác dụng chống nấm: Hợp chất thực vật trong quả lựu có tác dụng chống lại hoạt động của nấm Candida albicans (một loại vi nấm gây nhiễm trùng âm đạo, dạ dày và da).

4. Cách dùng – liều lượng

Thạch lựu được sử dụng chủ yếu ở dạng sắc uống với liều lượng 15 – 30g/ ngày.

Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây thạch lựu

cây thạch lựu
Thạch lựu bì được dùng trong bài thuốc chữa tiêu chảy, sa trực tràng, nhiễm giun sán, chảy máu cam

1. Bài thuốc chữa ho do nhiễm khí lạnh

  • Chuẩn bị: Đường phèn 15g, hoa lựu trắng tươi 24 hoa.
  • Thực hiện: Đem sắc với 500ml trong 15 – 20 phút đến khi còn 150ml. Chia thành 2 lần uống, dùng bài thuốc liên tục trong 7 – 10 ngày.

2. Bài thuốc chữa chứng chảy máu cam

  • Chuẩn bị: Hoa lựu.
  • Thực hiện: Rửa sạch rồi đem sắc với 250ml nước còn lại 100ml. Mỗi lần uống 50ml, ngày dùng 2 lần. Mỗi liệu trình kéo dài 5 – 7 ngày, có thể lặp lại liệu trình nếu triệu chứng chưa thuyên giảm.

3. Bài thuốc chữa mẩn ngứa và nổi mề đay do nhiệt

  • Chuẩn bị: Bèo cái, bồ công anh, thạch lựu bì, thổ phục linh, ké đầu ngựa, hà thủ ô mỗi vị 12g, cam thảo đất, mã đề và thuyền thoái mỗi vị 8g.
  • Thực hiện: Cho tất cả dược liệu vào nồi ngâm với 750ml trong vòng 15 phút sau đó sắc còn 200ml. Mỗi lần uống 100ml trước khi ăn, ngày dùng 2 lần. Mỗi liệu trình kéo dài từ 3 – 5 ngày.

4. Bài thuốc hỗ trợ điều trị viêm tiền liệt tuyến

  • Chuẩn bị: Thịt lợn lượng vừa đủ và hoa lựu tươi 30g.
  • Thực hiện: Nấu canh ăn hàng ngày.

5. Bài thuốc tẩy giun tóc, giun kim và giun đũa

  • Chuẩn bị: Binh lang 10g và thạch lựu bì 15g.
  • Thực hiện: Sắc 3 lần, sau đó hòa nước sắc rồi cô lại còn 100ml. Thêm 20g đường vào rồi dùng uống sau khi ăn tối khoảng 3 giờ, sử dụng bài thuốc liên tục trong vòng 3 ngày.

6. Bài thuốc trị nhiễm sán dây

  • Chuẩn bị: Hạt cau 40g, vỏ rễ lựu tươi 60g và nước 750ml.
  • Thực hiện: Cho dược liệu vào nồi đất ngâm trong vòng 6 giờ rồi đem sắc còn 500ml. Gạn lấy nước và chia thành 2 lần uống, dùng trước khi ăn sáng, liều sau uống cách liều đầu 30 phút. Sau khi uống thuốc khoảng 2 giờ thì bụng sẽ cồn cào và khó chịu, lúc này uống 1 liều thuốc tẩy đợi đến khi có cảm giác muốn đại tiện thì ngâm giang môn vào chậu nước ấm để sán ra hết.
  • Lưu ý: Khi uống thuốc cần nằm nghỉ tại giường và nhắm mắt.

7. Bài thuốc trị bệnh viêm phế quản mãn tính và lao phổi ở người già

  • Chuẩn bị: Quả lựu tươi chưa chín 1 quả.
  • Thực hiện: Trước khi đi ngủ, bóc vỏ và ăn hạt lựu.

8. Bài thuốc ngăn ngừa chứng đổ nhiều mồ hôi vào mùa hè

  • Chuẩn bị: Hạt lựu tươi.
  • Thực hiện: Đem nấu canh với thịt heo, thịt bò và các loại rau thông thường.

9. Bài thuốc trị chứng thực tích, trĩ ra máu, nữ giới có kinh nguyệt không đều, bạch đới

  • Chuẩn bị: Quả lựu muối và thịt heo.
  • Thực hiện: Dùng nấu canh ăn hàng ngày.

10. Bài thuốc chữa đường ruột nhiễm ký sinh trùng và chứng tích trệ ăn không tiêu ở trẻ nhỏ

  • Chuẩn bị: Quả lựu tươi.
  • Thực hiện: Ép hạt lựu lấy nước rồi thêm đường vào và dùng uống.
  • Lưu ý: Mặc dù vỏ rễ lựu có tác dụng sát trùng tốt hơn nhưng có độc tính, vì vậy không nên sử dụng cho trẻ nhỏ.

11. Bài thuốc chữa viêm loét trong miệng

  • Chuẩn bị: Lựu tươi 1 – 2 quả.
  • Thực hiện: Giã nát hạt rồi ngâm với nước sôi, sau đó lọc lấy nước và để nguội. Dùng nước ngày ngậm nhiều lần trong ngày giúp làm liền vết loét nhanh chóng.

12. Bài thuốc chữa tiêu chảy kéo dài, đại tiện ra máu

  • Chuẩn bị: Ruột quả lựu sấy khô.
  • Thực hiện: Tán bột mịn, mỗi lần dùng 10 – 12g thuốc bột uống với nước cơm.

13. Bài thuốc trị đau bụng, tiêu chảy và tiêu hóa kém

  • Chuẩn bị: Lựu tươi 2 – 3 quả.
  • Thực hiện: Bóc bỏ vỏ rồi dùng ruột sắc với 1 bát nước rưỡi đến khi còn nửa bát. Sau đó hòa với 1 ít mật ong và uống, áp dụng bài thuốc 2 – 3 lần/ ngày.

14. Bài thuốc trị sâu răng

  • Chuẩn bị: Vỏ thân cây lựu hoặc thạch lựu bì một lượng vừa đủ.
  • Thực hiện: Sắc đặc và ngậm thường xuyên.

15. Bài thuốc chữa viêm họng, khô miệng và lở loét lưỡi

  • Chuẩn bị: Lựu tươi 1 – 2 quả.
  • Thực hiện: Bóc bỏ vỏ, dùng hạt ăn và nuốt nước chậm.

16. Bài thuốc ngâm rửa trị khí hư, đới hạ

  • Chuẩn bị: Phèn chua 10g và thạch lựu bì 30g.
  • Thực hiện: Sắc lấy nước rồi dùng ngâm rửa hằng ngày.

17. Bài thuốc trị bệnh trĩ lở loét gây chảy máu

  • Chuẩn bị: Vỏ quả lựu 50 – 100g.
  • Thực hiện: Sắc lấy nước xông giang môn.

18. Bài thuốc trị ghẻ ngứa ngoài da

  • Chuẩn bị: Thạch lựu bì.
  • Thực hiện: Sắc lấy nước ngâm rửa, sau đó dùng thạch lựu bì tán bột và thoa lên vùng da tổn thương.

19. Bài thuốc chữa viêm amidan và hôi miệng

  • Chuẩn bị: Lựu tươi một vài quả.
  • Thực hiện: Sắc đặc rồi ngậm nuốt chậm, dùng nhiều lần trong ngày cho đến khi triệu chứng giảm hẳn.

20. Bài thuốc chữa són tiểu, nước tiểu ít, tiểu không tự chủ, bụng dưới căng tức do sót nước tiểu

  • Chuẩn bị: Trái lựu.
  • Thực hiện: Đem thiêu tồn tính, sau đó tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 6g hòa với nước sôi uống, ngày dùng 3 lần.

21. Bài thuốc chữa bệnh sa trực tràng

  • Chuẩn bị: Thiến thảo và thạch lựu bì mỗi vị 10g, rượu 1 chén nhỏ.
  • Thực hiện: Đem sắc lấy nước uống và dùng hết trong ngày.

22. Bài thuốc chữa sỏi thận

  • Chuẩn bị: Kim tiền thảo và vỏ quả lựu mỗi vị 30g.
  • Thực hiện: Sắc uống trong ngày.

23. Bài thuốc chữa chứng tiêu chảy lỏng

  • Chuẩn bị: Sơn tra 10g và thạch lựu bì 5g.
  • Thực hiện: Đem dược liệu nghiền thành bột mịn rồi chia thành 2 lần uống trong ngày. Khi uống dùng cùng nước ấm hòa với đường đỏ.

24. Bài thuốc chữa chứng phế ung (áp xe phổi)

  • Chuẩn bị: Hoa lựu 6g, đường phèn 30g, ngưu tất 6g, bạch cập 30g, nhẫn đông đằng 15g, bách bộ 9g.
  • Thực hiện: Sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang.

25. Bài thuốc trị chứng viêm loét da ở trẻ nhỏ

  • Chuẩn bị: Lá cây lựu.
  • Thực hiện: Đem sấy khô, nghiền mịn rồi sắc lên vùng da cần điều trị.

26. Bài thuốc chữa lỵ lâu ngày không khỏi (biến chứng của sa trực tràng)

  • Chuẩn bị: A giao (hòa uống), đương quy và thạch lựu bì mỗi vị 10g, can khương, hoàng liên và hoàng bá mỗi vị 5g, cam thảo 3g.
  • Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.

27. Bài thuốc trị bỏng da do lửa

  • Chuẩn bị: Thạch lựu bì 500g.
  • Thực hiện: Sắc với nước đến khi còn 250ml, sau đó cho gạo vô trùng vào nước sắc rồi đắp lên chỗ da bị bỏng.

28. Bài thuốc tẩy giun kim

  • Chuẩn bị: Quán chúng, binh lang, thạch lựu bì mỗi vị 10g, sử quân tử 15g.
  • Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.

29. Bài thuốc trị sán

  • Chuẩn bị: Hạt cau, đại hoàng và vỏ rễ lựu mỗi vị 4g.
  • Thực hiện: Sắc với 750ml nước còn lại 300ml. Tối hôm trước cần nhịn đói và sáng khi mới thức dậy uống thuốc (nên chia thành 2 – 3 lần uống).
  • Lưu ý: Trong khi uống nên nằm nghỉ đến khi buồn tiêu thì ngâm hậu môn vào chậu nước ấm để sán chui ra hết.

Kiêng kỵ – Lưu ý khi dùng vị thuốc thạch lựu

thạch lựu
Không sử dụng thạch lựu đồng thời với các loại thuốc điều trị tăng huyết áp
  • Không sử dụng rễ lựu cho người có thực tà, trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai và người có sức khỏe yếu.
  • Vỏ rễ có độc tính nên tránh dùng cho người có vấn đề về dạ dày.
  • Tránh dùng củ cải trong thời gian dùng bài thuốc từ cây thạch lựu.
  • Không sử dụng đồng thời với các loại thuốc điều trị tăng huyết áp. Nếu có ý định sử dụng nên tham vấn y khoa để được hiệu chỉnh liều dùng.
  • Không dùng độc vị thạch lựu bì cho trường hợp tả lỵ mới phát.

Cây thạch lựu là vị thuốc quý và có nhiều công dụng hữu ích trong quá trình điều trị các bệnh lý thường gặp. Tuy nhiên bạn nên thận trọng khi sử dụng vỏ thân hoặc vỏ rễ của cây. Nếu có dấu hiệu ngộ độc, cần chủ động đến bệnh viện để được bác sĩ xử lý kịp thời.

Ngày đăng 13:04 - 04/06/2023 - Cập nhật lúc: 13:04 - 05/06/2023
Chia sẻ:

Dế

Dế là vị thuốc Đông y có tính hàn, vị mặn thường được ứng dụng để điều trị táo bón, sỏi đường tiết niệu, bí tiểu và hỗ trợ các trường…
con cà cuống

Cà cuống

Cà cuống là một loại côn trùng có kích thước lớn, còn có tên là đà cuống hay long sắt. Loại côn trùng này đem lại nhiều tác dụng tốt…

Mướp khía

Cây mướp khía có nhiều đặc tính dược lý nên không chỉ được dùng để chế biến món ăn mà còn được dân gian tận dụng để trị viêm xoang,…
Cây đuôi công

Cây đuôi công

Cây đuôi công từ lâu được biết đến là loại thực vật được tận dụng để làm dược liệu giúp chữa trị một số bệnh lý như đau nhức khớp,…

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Phạm Thị Minh Dương

Bác sĩ phụ trách chuyên môn

Xem nhiều

Đặt câu hỏi

Chia sẻ
Bỏ qua