Ngũ trảo

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Phạm Thị Minh Dương

Bác sĩ phụ trách chuyên môn

Cây Ngũ trảo hay còn gọi là cây Ngũ chảo hay Mẫu kinh là vị thuốc mùi thơm, tính ấm thường được sử dụng để thanh nhiệt, hỗ trợ lưu thông mạch máu, kích thích tiêu hóa và giúp hạ sốt.

hình ảnh cây ngũ trảo
Hình ảnh cây Ngũ trảo

  • Tên gọi khác: Ngũ chảo, Chân chim, Mẫu kinh, Hoàng kinh, Ngũ trảo phong, Ô liên mẫu
  • Tên khoa học: Vitex negundo L
  • Họ: Cỏ roi ngựa – Verbenaceae

Mô tả dược liệu Ngũ trảo

1. Đặc điểm sinh thái

Ngũ chảo là dạng cây thân gỗ nhỏ, có thể cao từ 3 – 5 m, thân nhẵn hoặc có ít lông. Thân cây hình trụ, cành non hình vuông, có khía, màu xám hoặc màu xám nâu.

Lá cây hình chân chim, tổng thể lá giống như 5 cái móng chim nên được gọi là Ngũ trảo. Lá mọc đối, kép, chân vịt có 5 lá chét hình trái xoan. Lá dài khoảng 5 – 8 cm, rộng khoảng 3 – 4 cm, gốc lá tròn, đầu nhọn, mép ở đầu lá có răng cưa, mặt trên màu xanh lục sẫm, mặt dưới phủ một lớp lông mịn màu trắng bạc.

Hoa Ngũ chảo mọc ở đầu cành, màu tím nhạt hoặc màu tím lam, mùa hoa vào tháng 11. Mặt ngoài hoa có phủ một lớp lông màu xám trắng hoặc xám nâu.

Quả Ngũ chảo là dạng quả mọng có màu vàng đen hoặc đen, đỉnh quả thường lõm, có đài bao bọc, bên trong chứa 4 hạt. Mùa quả từ từ tháng 5 – 7.

2. Bộ phận sử dụng dược liệu

Quả Ngũ chảo được ứng dụng làm dược liệu, Đông y thường gọi là Hoàng kinh tử. Lá và rễ cũng được sử dụng trong một số bài thuốc.

3. Phân bố

Ngũ chảo được tìm thấy ở Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Campuchia, Malaysia, Lào và Việt Nam.

Ở Việt Nam, Ngũ chảo mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi để làm hàng rào vì cành lá đẹp, có mùi thơm và có thể ứng dụng làm thuốc. Một số thường tìm thấy Ngũ chảo bao gồm Lạng Sơn, Bắc Ninh, Thái Bình, Hà Tây, Hà Nội, Thanh Hóa, Ninh Bình, Quảng Ninh, Nghệ An, Thừa Thiên – Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Bình Định, khu vực Sông Bé, Tiền Giang, Kiên Giang.

4. Thu hái – Chế biến

Lá, rễ và vỏ Ngũ chảo có thể thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc khô đều được. Quả và hạt thu hái vào mùa hè, phơi hoặc sấy khô, bảo quản dùng dần.

5. Bảo quản dược liệu

Bảo quản Ngũ chảo đã sơ chế ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh độ ẩm cao và nơi nhiều côn trùng, mối mọt.

6. Thành phần hóa học

Lá Ngũ chảo tươi chứa 0.05% tinh dầu. Lá khô chứa một lượng Alcaloid vừa phải, khi phân tách thì được Alcaloid Nishindin.

Rễ cây chứa Alcaloid, tinh bột, crôm và nhựa.

Vỏ quả chứa Cayratinin, Delphilipin3- Coumaroyl- Sophorosid-5-Monoglucosid.

Vị thuốc Ngũ trảo

ngũ trảo có tác dụng gì
Hình ảnh lá Ngũ trảo

1. Tính vị

Lá vị cay, đắng the, tính bình, mùi thơm đặc trưng.

Quả vị đắng, cay, tính ấm.

Rễ bổ, tính mát.

2. Tác dụng dược lý

Theo y học hiện đại:

  • Chống viêm, chữa sưng tuyến vú.
  • Hỗ trợ cải thiện tình trạng đau nhức xương khớp.
  • Điều trị viêm đường tiết niệu, có máu trong nước tiểu.
  • Hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch và hen suyễn.
  • Chữa mụn nhọt.
  • Hỗ trợ chống sưng tấy khớp.
  • Điều trị viêm họng, ghẻ lở, viêm thận, phù thũng.

Theo y học cổ truyền:

  • Giải biểu, hóa thấp, lợi tiểu, chống ngứa.
  • Điều hòa kinh nguyệt.
  • Trừ phong, hành khí, tiêu đờm.
  • Giảm đau.
  • Trừ giun.
  • Hạ nhiệt, long đờm.
  • Kích thích hệ thống tiêu hóa.

3. Cách dùng – Liều lượng

Ngũ trảo có thể dùng uống trong, thoa ngoài hoặc nấu thành nước để ngâm rửa khu vực bệnh.

Liều lượng khuyến cáo:

  • Dùng sắc uống: Hạt 2 – 4 g, rễ, lá, vỏ thân cây 30 g
  • Dùng thoa ngoài: Không kể liều lượng.

Bài thuốc sử dụng Ngũ trảo

cây ngũ trảo chữa bệnh
Ngũ trảo thường được sử dụng để hóa thấp, lợi tiểu, chống ngứa

1. Phòng ngừa viêm ruột, sốt rét, trúng độc

Dùng lá Ngũ chảo non thu hái vào đầu mùa hạ, phơi âm can đến khi khô. Mỗi lần dùng 5 – 10 g, hãm nước sôi, dùng uống như trà.

2. Điều trị cảm mạo, phong hàn

Sử dụng 30 g lá Ngũ chảo, hành tăm 6 g, Gừng tươi 6 g, sắc thành thuốc, chia thành 2 lần uống trong ngày khi thuốc còn ấm. Mỗi ngày uống 1 thang liên tục trong 1 – 3 ngày.

3. Chữa lỵ trực khuẩn, bệnh viêm ruột, hỗ trợ tiêu hóa kém

Sử dụng quả (hạt) Ngũ chảo 500 g, men rượu 30 g, mang đi sao vàng, tán thành bột mịn, sau đó cho thêm 250 g đường kính trộn đều. Mỗi lần dùng uống 6 g, mỗi ngày uống 3 – 4 lần, liên tục trong 3 – 5 ngày.

4. Chữa vết thương do bỏng lửa nhẹ

Sử dụng cành Ngũ chảo băm nhỏ, sao cháy tồn tính, tán thành bột mịn, sau trộn đều với dầu mè hay dầu sở. Dùng bôi lên vết thương, mỗi ngày 1 – 2 lần cho đến khi vết thương lành hẳn.

5. Chữa cảm lạnh đau dạ dày hoặc cảm nắng đau bụng

Dùng 15 g lá Ngũ trảo tươi, 10 g đọt non Nghể nhẵn, sắc thành thuốc, dùng uống.

Ngoài ra có thể sử dụng quả Ngũ chảo tán thành bột. Mỗi ngày dùng uống 6 g.

6. Chữa mề đay mẩn ngứa, ngứa ngoài da

Sử dụng lá Ngũ chảo tươi nấu nước, dùng ngâm, tắm vùng da bệnh.

7. Điều trị hen suyễn do nhiễm lạnh

Dùng quả Ngũ chảo tươi sấy khô, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng uống 6 g, ngày uống 3 lần.

8. Điều trị bệnh giun chỉ

Sử dụng 30 g rễ Ngũ trảo, thái thành phiến mỏng, tẩm rượu, sao vàng, sắc thành nước uống trước bữa ăn chiều.

9. Chữa rắn độc cắn, toàn thân phù mọng nước

Sử dụng một lượng vừa đủ lá Ngũ trảo non, giã nhuyễn, vắt lấy nước cốt thoa vào phần mọng nước. Phần bã lá đắp lên vết rắn cắn để hút nọc độc. Sau đó đưa người bệnh đến bệnh viện để kiểm tra.

10. Chữa trào ngược dạ dày, xuất huyết dạ dày

Sử dụng 60 g rễ Ngũ trảo, 30 g Tiên hạc thảo và 1 con gà mái. Gà mái làm sạch, bỏ đầu, chân và nội tạng. Sau đó cho dược liệu vào phần bụng của gà, hấp cách thủy đến khi gà chín thì bỏ bã thuốc và chia thành nhiều lần dùng ăn trong ngày.

11. Chữa viêm phế quản mạn tính

Sử dụng 15 g quả Ngũ chảo, 10 g Lá nhót, 15 g Bồ công anh, 6 g Trần bì sắc thành thuốc, dùng uống 2 lần mỗi ngày. Mỗi ngày sử dụng 1 thang liên tục trong 5 – 7 ngày.

12. Chữa trẻ em nhiều đàm dãi tắc đường thở, kinh phong

Sử dụng nước cốt lá Ngũ chảo và nước cốt măng tre tươi, mỗi vị 50 ml hòa cùng 3 – 5 giọt gừng tươi, thêm nước sôi để nguội, cho trẻ uống 2 – 3 lần trong ngày.

13. Chữa viêm dạ dày, viêm ruột cấp tính, tiêu chảy, nôn mửa

Sử dụng lá Ngũ chảo, Chế bán hạ, Hoắc hương, Nghể nhẵn, mỗi vị đều 20 g, sắc thành thuốc dùng uống 2 lần trong ngày.

14. Chữa đau bụng kinh ở phụ nữ

Sử dụng 16 – 40 g lá Ngũ chảo nấu cùng 500 ml nước, đến khi cạn còn 200 ml thì chia thành 2 lần uống trong ngày. Sử dụng liên tục trong 10 ngày trước chu kỳ kinh nguyệt.

15. Trị cảm mạo, nhức đầu, sổ mũi, sốt cao

Dùng lá Ngũ chảo 100 g, 40 g lá Cam, lá Bưởi, lá Chanh, lá Sả, Ngải cứu, mỗi vị 20 g, nâu cùng 5 lít nước, dùng xông hơi.

16. Kích thích tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng

Sử dụng 12 g vỏ cây Ngũ trảo, rửa sạch, cắt thành đoạn nhỏ, sắc thành thuốc, uống khi còn nóng và trước bữa ăn 30 phút.

17. Chữa đau lưng do gai cột sống

Dùng lá Ngũ chảo, lá cây Đại tướng quấn và Bồ công anh, phân lượng bằng nhau, mang đi giã nát với một ít muối. Sau đó trộn với rượu trắng (khoảng 40 độ) rồi xào nóng lên, dùng đắp vào vị trí cột sống bị đau.

Lưu ý khi sử dụng dược liệu Ngũ trảo

Người suy nhược, cơ thể gầy yếu, táo bón kinh niên không được sử dụng dược liệu Ngũ trảo.

Theo Đông y, Ngũ trảo có mùi thơm, tính bình thường được sử dụng để hóa thấp, lợi tiểu, chống ngứa và điều hòa kinh nguyệt. Dược liệu không chứa độc và an toàn cho người dùng. Tuy nhiên, người bệnh nên trao đổi với thầy thuốc về liều lượng và cách sử dụng cụ thể để đạt hiệu quả tốt nhất.

Ngày đăng 11:03 - 04/06/2023 - Cập nhật lúc: 13:06 - 05/06/2023
Chia sẻ:

Náng hoa trắng

Với tính mát và vị đắng, có công dụng tiêu sưng, thông huyết, giảm đau và tán ứ,... náng hoa trắng thường được dân gian sử dụng điều trị bệnh…
Cây chuồn chuồn

Cây chuồn chuồn

Cây chuồn chuồn còn được biết đến với tên gọi khác là cây hoa sao nhái. Là loài có hoa đẹp nên người ta thường trồng cây chuồn chuồn làm…

Cây thành ngạnh

Nhân dân Tây Bắc thường sử dụng lá cây thành ngạnh (cây đỏ ngọn) nấu lấy nước uống giúp thanh nhiệt và giải độc. Ngoài ra dược liệu này còn…

Cà Dại Hoa Vàng

Cà dại hoa vàng là một trong những vị thuốc có công dụng điều trị bệnh được sử dụng phổ biến trong Đông y. Ngoài ra, tại nhiều nước trên…

Bình luận (1)

  1. Đang lệ oanh
    Đang lệ oanh says: Trả lời

    Rât tiện ích cho người muốn tìm hiểu về cây thuốc .

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Phạm Thị Minh Dương

Bác sĩ phụ trách chuyên môn

Xem nhiều

Đặt câu hỏi

Chia sẻ
Bỏ qua