Kê huyết đằng

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Phạm Thị Minh Dương

Bác sĩ phụ trách chuyên môn

Kê huyết đằng (Millettia reticulata) là thảo dược thuộc họ Đậu/ Cánh bướm. Dược liệu này có tác dụng chỉ thống, thông kinh lạc, bổ huyết, hòa huyết, mạnh gân xương nên được dùng để chữa đau nhức xương khớp, thiếu máu và kinh nguyệt không đều.

kê huyết đằng dược liệu
Kê huyết đằng là thảo dược thuộc họ Đậu/ Cánh bướm (danh pháp khoa học: Fabaceae)

  • Tên gọi khác: Hoạt huyết đằng, hồng đằng,mã nhung đằng, trư huyết đằng, huyết phong, quá chương long, huyết long đằng, cửu tằng phong, hồng đằng, đại huyết đằng,…
  • Tên khoa học: Millettia reticulata
  • Họ: Cánh bướm/ Đậu (danh pháp khoa học: Fabaceae)

Mô tả dược liệu

1. Đặc điểm thực vật

Kê huyết đằng là thực vật thuộc họ dây leo. Lá mọc kép, mỗi kép gồm có 5 – 9 lá chét, dài khoảng 7 – 15cm và rộng từ 5 – 10cm. Hoa mọc ở nách lá, có màu tím điểm vàng. Quả mọng, hình trứng, mọc thành chùm, khi chín có màu lam đen.

Cây ra hoa vào tháng 3 – 5, kết quả vào tháng 9 – 10 hằng năm. Cây có nhựa màu đỏ nên còn được gọi là cây dây máu.

2. Bộ phận dùng

Dây của cây được thu hái làm thuốc. Chọn các dây có vỏ mịn, màu vàng và tươi.

kê huyết đằng tên khoa học
Dây của cây huyết đằng được thu hái quanh năm để làm thuốc

3. Phân bố

Kê huyết đằng phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta như Hòa Bình, Lạng Sơn, Cao Bằng và Điện Biên.

4. Thu hái – sơ chế

Có thể thu hái dây của cây quanh năm, tuy nhiên thời điểm thích hợp nhất là vào tháng 8 – 10.

Sơ chế: Chọn dây to, chắc, đem về cắt bỏ cành, lá và đem phơi khô. Sau đó có thể bào chế theo 2 cách sau:

  • Đem dây rửa sạch, thái phiến và dùng sống (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
  • Phân loại dây lớn và dây bé, dây lớn đem ngâm trong 3 ngày, dây bé ngâm trong 1- 2 giờ. Sau đó đem thái lát và phơi khô.

5. Bảo quản

Kê huyết đằng dễ bị ẩm mốc, vì vậy cần để nơi thoáng mát và khô ráo. Vào thời điểm độ ẩm không khí cao, cần đem sấy thường xuyên để tránh mốc và hư hại.

6. Thành phần hóa học

Cây dây máu có chứa nhiều thành phần hóa học, bao gồm:

  • Milletol
  • Tanin
  • Chất nhựa
  • Glucozit
  • Beta Sitosterol
  • 4-tetrahydroxy chalcone
  • Protocatechuic acid
  • 5 Alpha-Stigmastane-3 Beta
  • Epicatechin
  • Daucosterol
  • Friedelan-3-Alpha-Ol
  • Licochalcone
  • 9-Methoxycoumestrol

Vị thuốc Kê huyết đằng

1. Tính vị

Vị đắng, tính ôn (theo Đông Dược Học Thiết Yếu)

Vị ngọt, đắng nhẹ và tính ôn (theo Trung Dược Học)

Vị ngọt, sáp, đắng và tính bình (theo Quảng Tây Bản Thảo Tuyển Biên)

2. Qui kinh

Theo Trung Dược Học và Bản Thảo Tái Tân ghi chép: Kê huyết đằng qui vào kinh Tỳ và Tâm. Trong khi đó, Đông Dược Học Thiết Yếu có ghi rằng: Dược liệu qui vào kinh Thận và Can.

3. Tác dụng dược lý và chủ trị

Theo y học hiện đại:

  • Tác dụng kháng viêm: Thực nghiệm cho chuột uống cồn thuốc có khả năng làm giảm viêm khớp do Formaldehyde gây ra.
  • Tác dụng đối với quá trình chuyển hóa phosphate: Thí nghiệm trên chuột nhắt cho thấy kê huyết đằng có tác dụng tăng chuyển hóa phosphate ở tử cung và thận.
  • Tác dụng lên tim mạch: Nước sắc từ thảo dược có khả năng hạ huyết áp ở chó và thỏ, đồng thời có khả năng ức chế cơ tim của ếch.
  • Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương: Dùng cây dây máu tiêm vào màng bụng của chuột nhắt nhận thấy có khả năng an thần và giảm đau.
  • Độc tính: Gây chết súc vật thực nghiệm khi tiêm tĩnh mạch liều 4.25g/ kg

Theo Đông y:

  • Tác dụng táo Vị, bổ trung, hành huyết, làm mạnh gân xương, bổ huyết và thông kinh.
  • Thư cân, chỉ thống, hòa huyết và hoạt lạc.

Chủ trị:

  • Trị đau gối, tay chân tê, lưng đau, đau nhức người do chấn thương, kinh nguyệt không đều.
  • Trị khí huyết kém.

4. Cách dùng – liều lượng

Cây dây máu thường được dùng sắc uống, ngâm rượu hoặc nấu cao. Mỗi ngày nên dùng từ 10 – 30g. Nếu có ý định dùng liều cao, vui lòng tham khảo ý kiến của bác sĩ khoa y học cổ truyền.

Bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu Kê huyết đằng

kê huyết đằng ngâm rượu
Kê huyết đằng được dùng để chữa tê bại, chóng mặt, thiếu máu, rối loạn kinh nguyệt,…

1. Bài thuốc chữa đau nhức gân xương, tê bại, co quắp và đau mỏi

  • Chuẩn bị: Cẩu tích, ngưu tất, tỳ giải và cốt toái bổ mỗi thứ 20g, thiên niên kiện 6g, bạch chỉ 4g với huyết đằng 20 – 40g.
  • Thực hiện: Sắc uống ngày 1 thang.

2. Bài thuốc trị huyết hư gây chóng mặt, đau vùng tim, nhức mỏi, tim đập không đều

  • Chuẩn bị: Huyền sâm 15g, huyết đằng 20g, mạch môn 15g và hạt muồng 15g, tâm sen 4g.
  • Thực hiện: Đem sắc uống.

3. Bài thuốc chữa đau lưng

  • Chuẩn bị: Rễ trinh nữ, ý dĩ, kê huyết đằng, tỳ giải mỗi thứ 16g, quế chi, thiên niên kiện và rễ lá lốt mỗi thứ 8g, cỏ xước 12g, trần bì 6g.
  • Thực hiện: Đem sắc uống.

4. Bài thuốc trị đau nhức tứ chi

  • Chuẩn bị: Ngũ gia bì hương, uy linh tiên, huyết đằng, độc hoạt và tang chi, mỗi thứ 12g.
  • Thực hiện: Đem sắc uống và dùng hết trong ngày.

5. Bài thuốc chữa hư lao và thiếu máu

  • Chuẩn bị: Kê huyết đằng 300g, 1 lít rượu.
  • Thực hiện: Đem kê huyết đằng tán nhỏ và ngâm với rượu trong khoảng 10 ngày. Mỗi lần dùng 25ml, ngày uống 2 lần.

6. Bài thuốc chữa viêm khớp dạng thấp

  • Chuẩn bị: Hy thiêm, rễ vòi voi, kê huyết đằng và thổ phục linh mỗi thứ 16g, sinh địa 12g, rễ cà gai leo 10g, huyết dụ 10g, ngưu tất 12g, nam độc lực 10g, rễ cây cúc ảo 10g.
  • Thực hiện: Đem sắc uống ngày 1 thang.

7. Bài thuốc chữa phong tê thấp và nhức mỏi gân xương

  • Bài thuốc 1: Chuẩn bị cây mua núi, huyết đằng và rễ gối hạc mỗi thứ 12g, dây đau xương, rễ phòng kỷ và vỏ thân ngũ gia bì mỗi thứ 10g. Đem các vị thái nhỏ và phơi khô, sau đó đem ngâm rượu. Mỗi lần dùng 25ml, ngày dùng 2 lần.
  • Bài thuốc 2: Dùng độc hoạt, thiên niên kiện, rễ bưởi bung, gai tầm xọng, xấu hổ, núc nác, huyết đằng, dây đau xương, phòng kỷ, chân chim, cô xước, quế chi mỗi thứ 4 – 6g. Đem các vị sắc lấy nước uống hoặc nấu thành cao.

8. Bài thuốc chữa đau thần kinh tọa

  • Bài thuốc 1: Dùng ngưu tất 12g, đào nhân 12g, nhọ nồi 10g, kê huyết đằng 20g, hồng hoa 12g, nghệ vàng 12g với cam thảo 4g. Đem các vị sắc với 400ml nước, còn lại khoảng 100ml. Chia thành 2 lần uống và dùng hết trong ngày.
  • Bài thuốc 2: Chuẩn bị dây đau xương, cẩu tích, huyết đằng và ngưu tất mỗi thứ 20g, ba kích 12g, cốt khỉ củ 8g, cốt toái bổ 12g với thiên niên kiện 8g. Đem sắc ngày dùng 1 thang.

9. Bài thuốc chữa rối loạn kinh nguyệt

  • Bài thuốc 1: Chuẩn bị tô mộc 5g, kê huyết đằng 10g và nghệ vàng 4g. Đem các vị thái nhỏ, phơi/ sấy khô sau đó sắc uống hết trong ngày. Tuy nhiên phụ nữ đang mang thai không được dùng bài thuốc này.
  • Bài thuốc 2: Sử dụng ích mẫu 16g, nghệ 8g, đào nhân 8g, xuyên khung 8g, sinh địa 12g với huyết đằng 16g. Đem sắc lấy nước uống.

Lưu ý khi sử dụng bài thuốc từ Kê huyết đằng

Những điều cần chú ý khi dùng dược liệu huyết đằng:

  • Sử dụng dược liệu này trong thời gian dài có thể gây táo bón và khô họng.
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.

Hiện nay có một số nguồn tin cho rằng kê huyết đằng có tác dụng giảm cân. Tuy nhiên tác dụng này chưa được y học nghiên cứu cụ thể. Vì thế bạn cần trao đổi với bác sĩ để xác thực tính hiệu quả và độ an toàn của các bài thuốc trước khi áp dụng.

Có thể bạn quan tâm

Ngày đăng 09:11 - 04/06/2023 - Cập nhật lúc: 13:07 - 05/06/2023
Chia sẻ:

Mộc qua

Dược liệu mộc qua là quả đã sấy hoặc phơi khô của loài thực vật cùng tên. Dược liệu này có vị chua, sáp, khí ôn, tính bình, tác dụng…
Hoa tiên

Hoa tiên

Hoa tiên còn được gọi bằng nhiều cái tên khác như trầu tiên, hoa tiên to, đại hoa tế tân... là một trong những loại dược liệu quý trong Y…

Hoàng bá

Hoàng bá là vị thuốc có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, an thần tả hỏa. Chủ trị hoàng đản, tiêu chảy, nhiệt lỵ, di tinh, mộng tinh âm hộ…

Tai chua

Tai chua là dược liệu tính mát, vị chua, có chứa độc tố nhẹ. Dược liệu thường được sử dụng để sát trùng, chữa khát nước, hạ sốt, giải độc. [caption…

Bình luận (1)

  1. hoàng anh
    hoàng anh says: Trả lời

    mình muốn mua mấy kg cây cỏ máu về dùng. mà lên mạng xem nhiều trang giá lệch nhau quá nhiều. thứ 2 là làm sao để phân biệt loại kê huyết đằng này với cây cỏ máu vậy ! cảm ơn

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Phạm Thị Minh Dương

Bác sĩ phụ trách chuyên môn

Xem nhiều

Đặt câu hỏi

Chia sẻ
Bỏ qua