Cốt toái bổ

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Phạm Thị Minh Dương

Bác sĩ phụ trách chuyên môn

Cốt toái bổ là vị thuốc làm mạnh gân xương, hoạt huyết, cầm máu, bổ thận và giảm đau. Dược liệu thường được dùng để chữa gãy xương lâu lành, người già bị suy nhược, thận hư yếu khiến chân răng chảy máu, miệng khát, đau lưng mỏi gối,…

cốt toái bổ có tác dụng gì
Cốt toái bổ có tác dụng gì? Cách dùng và Một số bài thuốc chữa bệnh

  • Tên gọi khác: Tổ diều, Hầu khương, Tắc kè đá, Thân khương, Hồ tôn khương, cây Tổ phượng, Bổ cốt toái…
  • Tên khoa học: Drynaria fortunei
  • Tên dược: Rhizoma Gusuibu
  • Họ: Dương xỉ (danh pháp khoa học: Polypodiaceae)

Mô tả dược liệu

1. Đặc điểm cây cốt toái bổ

Cốt toái bổ là một dạng dương xỉ , sống phụ sinh trên những thân cây lớn (cây si, cây đa), mọc ở đám rêu ẩm ướt hoặc mọc ở hốc đá. Cây có thân rễ dày, bóng, được phủ lớp lông màu vàng óng.

Lá cây có 2 dạng: Lá hứng mùn, mép lá có răng cưa chọn, phiến lá hình xoan, gốc hình trái tim, không cuống, dài 3 – 5cm và mọc nhiều phủ lấy thân rễ. Lá thường sinh sản xẻ thùy sâu hình lá kép lông chim, cuống khoảng 4 – 7cm, dài 10 – 30cm, mỗi lá có khoảng 7 – 12 cặp lá lông chim. Gân ở mặt dưới lá có các túi bào tử xếp thành hai hàng, bào tử có hình trái xoan và màu vàng nhạt.

– Hình ảnh nhận biết cây cốt toái bổ:

công dụng của cốt toái bổ
Cây thường sống phụ sinh trên những cây lớn, hốc đá hoặc mọc ở những thảm rêu có độ ẩm cao
công dụng của cốt toái bổ
Mặt sau là có những túi bào tử xếp thành 2 hàng, bào tử có hình tròn, nhỏ, màu nâu vàng nhạt

2. Bộ phận dùng

Thân rễ củ đã được phơi/ sấy khô.

3. Phân bố

Ở nước ta, cây mọc nhiều ở các vùng núi của tỉnh Lạng Sơn, Hòa Bình, Cao Bằng, Sơn La, Lào Cai, Nghệ An,…

4. Thu hái – sơ chế

Rễ củ của cốt toái bổ có thể được thu hái quanh năm nhưng thường tập trung vào tháng 4 – 8. Sau khi hái về đem cắt bỏ rễ con, cạo bỏ lông phủ bên ngoài và đem rửa sạch. Sau đó cắt thành từng miếng, đem phơi/ sấy khô dùng dần.

Hoặc có thể bào chế bằng cách rửa sạch thân rễ, cạo bỏ lông, thái mỏng và phơi khô. Khi dùng có thể tẩm rượu/ mật ong, sao qua dùng dần.

Dược liệu sau khi bào chế là đoạn thân rễ dẹt, dài khoảng 5 – 15cm, rộng 1 – 3cm và có bề dày khoảng 3mm. Dược liệu thường cong queo và phủ một lớp lông dày đặc có màu nâu đến nâu đen. Cắt ngang sẽ thấy có màu nâu, chất cứng và có những đốm vàng nhỏ xếp thành một vòng.

5. Bảo quản

Nơi khô ráo và thoáng mát.

6. Thành phần hóa học

Thành phần chủ yếu trong cốt toái bổ là flavonoid và tinh bột.

Vị thuốc cốt toái bổ

cây cốt toái bổ
Vị thuốc cốt toái bổ có vị đắng, tính ấm, quy vào kinh Can và Thận

1. Tính vị

Vị đắng, tính ấm.

2. Qui kinh

Qui vào kinh Thận và Can.

3. Tác dụng dược lý

– Công dụng của cốt toái bổ theo Đông Y:

  • Công dụng: Hoạt huyết, hóa ứ, làm mạnh gân xương, bổ thận, giảm đau, cầm máu
  • Chủ trị: Chấn thương do té ngã, ù tai, đau nhức lưng, thận hư yếu, đau răng, đau lưng mỏi gối, chảy máu chân răng, tiêu chảy kéo dài.

– Công dụng của cốt toái bổ theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Dược liệu có tác dụng giảm độc tính của Kanamycin đối với tai trong. Tuy nhiên khi ngưng dùng tai điếc vẫn tiếp tục tiến triển. (Thực nghiệm được thực hiện trên chuột lang).
  • Làm giảm lipid máu và phòng ngừa chứng xơ vữa động mạch.
  • Dược liệu có tác dụng giảm đau và an thần
  • Cốt toái bổ làm tăng nồng độ canxi trong xương và máu, đồng thời nâng cao lượng phosphate trong cơ thể.

4. Cách dùng – liều lượng

Dược liệu được dùng ở dạng ngâm rượu hoặc sắc uống với liều dùng 10 – 20g/ ngày. Ngoài ra có thể dùng cốt toái bổ ở dạng đắp ngoài.

Bài thuốc chữa bệnh từ cây cốt toái bổ

cây cốt toái bổ
Dược liệu được dùng để bồi bổ gân xương, trị bong gân, gãy xương, thận hư yếu, suy nhược cơ thể

1. Món ăn chữa chứng đau nhức răng, thận hư yếu và tai ù

  • Chuẩn bị: Bầu dục lợn 1 cái và cốt toái bổ tán bột.
  • Thực hiện: Cho dược liệu vào bầu dục lớn, nướng chín và dùng ăn trực tiếp.

2. Bài thuốc trị răng chảy máu, răng long và đau nhức răng do thận hư

  • Chuẩn bị: Bột cốt toái bổ một lượng vừa đủ.
  • Thực hiện: Đem xát vào chân răng.
  • Lưu ý: Nếu bị nặng, có thể dùng Cốt toái bổ 16g, thục địa 16g, tế tân 2g, trạch tả, phục linh, sơn thù, đơn bì và sơn dược mỗi vị 12g. Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.

3. Bài thuốc chữa gãy xương kín và chấn thương phần mềm

  • Bài thuốc 1: Huyết kiệt, đương quy, một dược, cốt toái bổ, bằng sa, địa miết trùng, tục đoạn, nhũ hương, đại hoàng và đồng tự nhiên, các vị bằng lượng. Đem tán thành bột mịn rồi trộn với Vaseline thoa vùng đau nhức.
  • Bài thuốc 2: Lá sen tươi, quả bồ kết tươi, cốt toái bổ và lá trắc bá diệp tươi, các vị bằng lượng nhau. Đem các vị tán nhỏ, mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần dùng 12g hãm với nước sôi uống hoặc giã và đắp ở ngoài.

4. Bài thuốc giúp phòng ngừa nhiễm độc Streptomycin

  • Bài thuốc 1: Cúc hoa 12g, câu đằng 12g và cốt toái bổ 30g. Đem các vị sắc uống.
  • Bài thuốc 2: Dùng cốt toái bổ 30g sắc lấy nước, chia thành 2 lần uống và dùng hết trong ngày.

5. Bài thuốc chữa đau lưng gối mỏi do thận hư yếu

  • Chuẩn bị: Đỗ trọng, cốt toái bổ và tỳ giải mỗi vị 16g, thỏ ty tử, dây đau xương, rễ gối hạc và ngưu tất mỗi vị 12g, cẩu tích 20g, hoài sơn 20g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc uống, dùng đều đặn hằng ngày.

6. Bài thuốc trị viêm chân răng, răng lung lay, chảy máu, gân cốt tổn thương

  • Chuẩn bị: Trắc bá diệp tươi, lá sen tươi và sinh địa mỗi vị 10g, cốt toái bổ 15g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.

7. Bài thuốc chữa gãy xương lâu liền và chứng suy nhược cơ thể ở người cao tuổi

  • Chuẩn bị: Mẫu lệ, tục đoạn, cốt toái bổ, cẩu tích, hoàng kỳ, đương quy và bạch truật mỗi vị 12g, hoài sơn, đảng sâm và ba kích mỗi vị 16g, thiên niên kiện 8g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc thành nước uống.

8. Bài thuốc chữa chứng phong thấp thuộc huyết

  • Chuẩn bị: Rễ bưởi bung, xích đồng nam, cỏ xước, tiền hồ, ô dược và bạch đồng nữ mỗi vị 40g, vỏ chân chim 100g, rễ gắm 120g, cốt toái bổ 40g, rễ rung rúc 80g, rễ chiên chiến và bạch hoa xà mỗi vị 60g.
  • Thực hiện: Nấu thành cao đặc, sau đó ngâm với rượu trắng 40 độ 2 lít trong khoảng 3 ngày. Sau đó chắt lấy dịch trong, ngày dùng 2 lần mỗi lần dùng khoảng 30ml.

9. Bài thuốc chữa thấp khớp mãn tính thuộc thể nhiệt

  • Chuẩn bị: Cam thảo 4g, thổ phục linh, thiên hoa phấn, cốt toái bổ, thạch cao, độc hoạt, khương hoạt, kê huyết đằng, đan sâm, hy thiêm, sinh địa, uy linh tiên và rau má mỗi vị 12g.
  • Thực hiện: Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

10. Bài thuốc chữa máu tụ và bong gân do chấn thương

  • Chuẩn bị: Rễ củ cốt toái bổ tươi.
  • Thực hiện: Bỏ hết lá khô, lông tơ, rửa cho sạch và giã nát. Rấp nước gói trong lá chuối đã nướng, sau đó đem đắp lên vùng đau nhức và bó lại.

11. Bài thuốc trị chứng phong thấp do huyết

  • Chuẩn bị: Cẩu tích (tẩm rượu nấu với nước muối, phơi khô) 240g, thạch hộc (rửa với rượu, chưng kỹ và phơi khô) 160g, hy thiêm (chưng với mật và rượu) 160g, rễ cỏ xước (dùng tươi đem rửa với rượu), cốt toái bổ (cạo lông, thái nhỏ và tẩm với mật, phơi khô) 160g, quán chúng (phơi trong râm, bỏ lông và vỏ) 100g, lá ké đầu ngựa (phơi trong râm) 40g, vỏ chân chim (sao vàng) 160g.
  • Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, chế với mật làm thành viên. Mỗi lần dùng 8 – 12g uống với rượu hoặc nước gừng.

12. Bài thuốc chữa chứng khô miệng, toàn thân mệt mỏi, đầu nặng, chân tay bủn rủn, thận hư yếu

  • Chuẩn bị: Tang ký sinh, sâm bố chính, gạc nai nướng và củ mài mỗi vị 6g, nhụy sen và mẫu đen mỗi vị 4g, hà thủ ô đỏ 12g và cốt toái bổ 6g.
  • Thực hiện: Đem sắc các vị lấy nước uống.

13. Bài thuốc giúp bồi bổ gân xương

  • Chuẩn bị: Bột mẫu lệ, bột sừng hươu nai và bột cốt toái bổ mỗi vị 2g.
  • Thực hiện: Làm thành viên uống, dùng đều đặn trong 3 – 4 tuần.

Kiêng kỵ và những lưu ý khi dùng cây cốt toái bổ

  • Không dùng cho người âm hư, huyết hư và không có thực nhiệt
  • Thận trọng khi dùng cho trường hợp thiếu máu kèm nội nhiệt và ứ máu.
  • Ráng bay (Drynaria quercifolia) và Tắc kè đá (Drynaria bonii Christ) cũng được thu hái để bào chế thành dược liệu cốt toái bổ. Do đó cần tránh nhầm lẫn khi lựa chọn nguyên liệu.

Cốt toái bổ là vị thuốc bồi bổ sức khỏe và làm mạnh gân xương. Tuy nhiên bạn cần tránh tình trạng lạm dụng bài thuốc từ dược liệu này. Nhằm hạn chế rủi ro và tác dụng phụ khi sử dụng, nên chủ động trao đổi với thầy thuốc để được hướng dẫn cụ thể.

Ngày đăng 02:13 - 01/06/2023 - Cập nhật lúc: 02:13 - 02/06/2023
Chia sẻ:

Cây muồng trâu

Cây muồng trâu là loài thực vật mọc hoang nhiều ở các tỉnh của nước ta. Các bộ phận của cây đều có tác dụng dược lý và được sử…

Bán biên liên

Bán biên liên là dược liệu có vị ngọt cay, tính bình, chủ trị rắn độc cắn, nhọt độc, tiểu khó, sốt rét, viêm tai giữa... Vị thuốc này có…

Bạch đàn trắng

Bạch đàn trắng là dược liệu thường được sử dụng để bào chế thuốc kháng khuẩn đường hô hấp và một số bệnh lý ngoài da. Ngoài ra, dược liệu cũng…

Bạch biển đậu

Bạch biển đậu (đậu ván) được xếp vào nhóm thuốc bổ khí cùng với bạch truật, hoài sơn, đường quy, đảng sâm, nhân sâm và hoàng kỳ. Vì vậy đậu…

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Phạm Thị Minh Dương

Bác sĩ phụ trách chuyên môn

Xem nhiều

Đặt câu hỏi

Chia sẻ
Bỏ qua