Chi tử

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Phạm Thị Minh Dương

Bác sĩ phụ trách chuyên môn

Vị thuốc chi tử là quả đã phơi hoặc sấy khô của cây Dành dành. Dược liệu có tác dụng thanh nhiệt, giải uất, hạ sốt, minh mục, tiêu khát, thường được dùng để chữa chứng cảm sốt, sưng đau/ bong gân do chấn thương, thổ huyết và ho ra máu. Tuy nhiên chi tử có tính hàn nên cấm dùng cho các trường hợp tỳ vị hư hàn, tiêu chảy mà không có uất hỏa hoặc thấp nhiệt.

vị thuốc chi tử
Hình ảnh vị thuốc chi tử – Quả phơi hoặc sấy khô của cây dành dành

  • Tên gọi: Sơn chi tử, Sơn chi, Quả dành dành, Tiên chi, Mộc ban, Trư đào, Lục chi tử, Dành dành, Hoàng hương ảnh tử.
  • Tên khoa học: Fructus Gardeniae
  • Tên khoa học: Gardenia jasminoides
  • Họ: Cà phê (danh pháp khoa học: Rubiaceae)

Mô tả dược liệu chi tử

Chi tử là quả phơi/ sấy khô của cây dành dành.

1. Đặc điểm của chi tử

Dành dành là loại cây nhỏ, thân nhẵn. Lá mọc đối xứng hoặc mọc vòng 3, phiến lá hình bầu dục dài hoặc hình thuôn trái xoan, gân lá mảng và nổi rõ.

chi tử dược liệu
Hoa dành dành có màu trắng, mùi rất thơm, mọc đơn độc ở đầu cành

Hoa dành dành có màu trắng, mùi rất thơm, mọc đơn độc ở đầu cành. Quả có 6 – 7 cạnh dọc, hình thuôn bầu dục chứa nhiều hạt dẹt bên trong. Cây ra hoa vào tháng 4 – 11 và sai quả vào tháng 5 – 12 hằng năm.

2. Bộ phận dùng

Quả của cây.

3. Phân bố

Cây được trồng để làm cảnh và mọc hoang tại nhiều nơi.

4. Thu hái – sơ chế

Thu hái quả chín vào tiết Hàn Lộ hằng năm. Chỉ hái khi vỏ của quả đã chuyển sang màu vàng. Hái sớm hoặc muộn hơn có thể ảnh hưởng đến tác dụng dược lý của vị thuốc này.

Sau khi hái về, bào chế dược liệu theo những cách sau:

  • Đem bỏ vỏ và tai, chỉ lấy hạt ngâm với nước sắc cam thảo trong một đêm. Sau đó vớt ra, phơi khô, tán bột và dùng dần.
  • Đem phơi/ sấy khô ngay sau khi hái về. Khi sấy nên sấy lửa to sau đó giảm nhỏ lửa và đảo đều.
  • Dùng quả chín kẹp với ít phèn chua và đun với nước sôi trong 20 phút. Vớt ra, đem phơi khô vỏ và sấy cho giòn. Khi dùng, có thể dùng sống, đốt cháy hoặc sao vàng tùy vào mục đích sử dụng.

Dược liệu khô thường có hình bầu dục hoặc hình trứng, hai đầu nhỏ dần. Vỏ ngoài có màu nâu hơi bóng mượt hoặc màu vàng đỏ, chất cứng mỏng, có nhiều gân nhỏ xung quanh.

5. Bảo quản

Nơi khô ráo và thoáng mát.

6. Thành phần hóa học

Vị thuốc chi tử có chứa các thành phần hóa học sau: Geniposide, Gardenoside, Shanzhiside, Deacetylaspelurosidic acid, Chlorogenic acid, Crocetin, Genipin-1-Gentiobioside, Methyl Deacetylaspelurosidate,…

Vị thuốc chi tử

chi tử dược liệu
Chi tử – Dược liệu có Vị đắng, tính hàn, không có độc, tác dụng thanh nhiệt, sát trùng, lương huyết

1. Tính vị

Vị đắng, tính hàn, không có độc.

2. Quy kinh

Quy vào kinh Vị, Can, Tâm và Phế.

3. Tác dụng dược lý

– Công dụng của chi tử theo Đông Y:

  • Công dụng: Thanh nhiệt ở thượng tiêu, lợi thấp, thanh uất nhiệt ở phần huyết, lương huyết, giải độc, minh mục, tiêu khát, thông tiêu, sát trùng.
  • Chủ trị: Mất ngủ, tiểu không thông, buồn phiền, bứt rứt, uất hỏa trong bỉ phổi, đau tim, ngộ độc Ngọc chi hoa, trúng độc,…
  • Màu vàng của chi tử còn được dùng để tạo màu trong chế biến món ăn.

– Công dụng của chi tử theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Thực nghiệm trên súc vật cho thấy nước sắc từ chi tử có tác dụng ức chế tế bào ung thư, hạ áp và trị mất ngủ do các bệnh viêm nhiễm gây sốt cao.
  • Nước từ chi tử có tác dụng ức chế trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu vàng và trực khuẩn lỵ.
  • Sao cháy chi tử có tác dụng cầm máu.
  • Thực nghiệm trên súc vật cho thấy chi tử làm tăng co bóp túi mật và làm tăng tiết mật.
  • Nước sắc chi tử có tác ức chế trung khu sản nhiệt giúp hạ thân nhiệt. Cơ chế hạ nhiệt tương tự hoàng cầm và hoàng liên nhưng yếu hơn.

4. Cách dùng – liều lượng

Vị thuốc chi tử thường được dùng trong bài thuốc sắc ở dạng dùng sống, sao vàng và sao đen. Liều dùng từ 8 – 20g/ ngày.

44 Bài thuốc chữa bệnh từ vị thuốc chi tử

công dụng của chi tử
Dược liệu được dùng để trị chứng bong gân, bầm tím do chấn thương, nóng sốt, ho ra máu, trĩ xuất huyết,…

1. Bài thuốc trị sau khi bị thương hàn có mồ hôi ra, bứt rứt, nôn mửa và khó ngủ

  • Chuẩn bị: Hương xị 4 chén và chi tử 14 trái.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.

2. Bài thuốc trị chứng tiểu tiện không thông

  • Chuẩn bị: 1 ít muối, tỏi (loại 1 tép) 1 củ và chi tử 14 quả.
  • Thực hiện: Đem dược liệu giã nát, đem dán vào bọng đái và chỗ rốn một lúc sẽ thông được đường tiểu.

3. Bài thuốc chữa chứng đại tiện ra máu

  • Chuẩn bị: Một ít chi tử.
  • Thực hiện: Đem sao cháy, sau đó dùng 1 muỗng uống với nước.

4. Bài thuốc trị tiêu ra máu do nhiệt độc

  • Chuẩn bị: Chi tử 14 trái.
  • Thực hiện: Bỏ vỏ, giã nát, tán thành bột và trộn với mật làm thành viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng 3 viên uống với nước, ngày dùng 3 lần.

5. Bài thuốc trị phụ nữ bị phù do thấp nhiệt trong thời gian mang thai

  • Chuẩn bị: Chi tử 1 chén.
  • Thực hiện: Sao vàng, tán bột, mỗi lần dùng 8 – 12g uống với nước cơm.

6. Bài thuốc trị hoắc loạn chuyển gân, bụng ngực căng đầy, chuột rút

  • Chuẩn bị: Chi tử 27 trái
  • Thực hiện: Tán bột mịn và uống cùng rượu nóng.

7. Bài thuốc trị chứng đau nóng ở vùng dạ dày

  • Chuẩn bị: Chi tử 7 – 9 trái (loại lớn)
  • Thực hiện: Đem sao đen và sắc với 1 chén nước, còn lại 7 phần uống cùng với nước gừng sống. Nếu không đỡ thì dùng huyền minh phần 4g là khỏi.

8. Bài thuốc trị bệnh thi chú khiến tim ngực đau xóc liên tục

  • Chuẩn bị: Chi tử 21 trái.
  • Thực hiện: Đốt cho cháy, rồi tán bột và dùng uống với nước.

9. Bài thuốc trị chứng nổi cuồng, mình nóng phát cuồng, không chịu ăn, hôn mê, bứt rứt ở trẻ nhỏ

  • Chuẩn bị: Đậu xị 20g và chi tử 7 trái.
  • Thực hiện: Sắc với 1 chén nước, còn lại 7 phân. Khi uống vào nôn ói là được.

10. Bài thuốc trị chứng mắt đỏ kèm táo bón

  • Chuẩn bị: Chi tử 7 trái.
  • Thực hiện: Đem dùi lỗ, nướng chín và sắc với 1 thăng nước lấy nửa thăng. Bỏ bã, thêm 12g bột đại hoàng vào và dùng nóng.

11. Bài thuốc trị chứng đau đầu do phong đờm

  • Chuẩn bị: Chi tử (bột).
  • Thực hiện: Đem trộn với mật và ngâm trên lưỡi đến khi nôn ra là bớt.

12. Bài thuốc trị mũi nổi hột thịt đỏ

  • Chuẩn bị: Tang bạch bì, cam thảo, ngũ vị tử, chi tử, hoàng cầm, cát cánh và cát căn mỗi vị bằng lượng nhau.
  • Thực hiện: Đem sắc uống.

13. Bài thuốc chữa phỏng chưa phát

  • Chuẩn bị: Chi tử.
  • Thực hiện: Đốt, tán thành bột, trộn với dầu mè và đắp lên da, băng lại.

14. Bài thuốc chữa sưng đau do gãy xương

  • Chuẩn bị: Bạch miến và chi tử.
  • Thực hiện: Đem giã nát chi tử, trộn với bạch miến và đắp vào chỗ sưng đau.

15. Bài thuốc trị thường hàn thấp nhiệt gây đầy trướng bụng, vàng úa

  • Chuẩn bị: Nhân trần 240g, chi tử 14 trái và đại hoàng 120g.
  • Thực hiện: Đem sắc nhân trần với 1 đấu nước còn lại 6 phần rồi mới cho 2 vị còn lại vào, sắc còn 3 thăng và chia thành 3 lần uống.

16. Bài thuốc trị chứng thương hàn sinh bứt rứt, nằm ngồi không yên, đầy bụng

  • Chuẩn bị: Hoàng bá, cam thảo và chi tử.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc uống.

17. Bài thuốc trị chứng vàng da do uống nhiều rượu khiến người bị nóng

  • Chuẩn bị: Xa tiền tử, nhân trần cao, hoàng liên thảo, chi tử, hoạt thạch, tần giao và mục túc bằng lượng nhau.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.

18. Bài thuốc trị chứng tiêu ra máu do viêm bàng quang cấp tính

  • Chuẩn bị: Mao căn 20g, chi tử 16g, cam thảo 8g và đông quỳ tử 12g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.

19. Bài thuốc trị chảy máu cam

  • Chuẩn bị: Quả dành dành khô.
  • Thực hiện: Sao cho cháy đen, giã nhỏ rồi thổi vào mũi nhiều lần là cầm được máu.

20. Bài thuốc trị chứng tiểu ra máu, tiểu buốt và tiểu gắt

  • Chuẩn bị: Hoạt thạch và chi tử sống bằng lượng nhau.
  • Thực hiện: Đem các vị tán bột và uống với nước hành.

21. Bài thuốc trị chứng kiết lỵ lúc sinh

  • Chuẩn bị: Rượu nóng và chi tử tán bột.
  • Thực hiện: Khi đói dùng 1 thìa bột uống với rượu nóng sẽ khỏi. Tuy nhiên không nên dùng quá 7 lần.

22. Bài thuốc trị chứng phù thũng do nhiệt

  • Chuẩn bị: Một lượng chi tử vừa đủ.
  • Thực hiện: Sao vàng, nghiền mịn, mỗi lần dùng 12g uống với nước cơm.

23. Bài thuốc trị đau bụng do lạnh nóng xung đột

  • Chuẩn bị: Xuyên ô đầu và chi tử bằng lượng nhau.
  • Thực hiện: Đem các vị tán bột, trộn với rượu làm thành viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng 15 viên uống với nước gừng sống. Nếu đau ở vùng bụng dưới thì uống thuốc với nước sắc tiểu hồi hương.

24. Bài thuốc bổ âm huyết, trị bệnh về khí của ngũ tạng

  • Chuẩn bị: Chi tử.
  • Thực hiện: Sao đen, tán thành bột mịn và sắc với gừng sống lấy nước uống.

25. Bài thuốc trị chứng sốt cao sau khi ăn

  • Chuẩn bị: Chi tử 30 trái.
  • Thực hiện: Đem sắc với 3 thăng đem sắc còn lại 1 thăng. Dùng uống đến khi ra mồ hôi là được.

26. Bài thuốc trị chứng nôn mửa ngay sau khi ăn

  • Chuẩn bị: Chi tử 20 trái.
  • Thực hiện: Sao qua, bỏ vỏ và sắc uống.

27. Bài thuốc trị chó dại cắn

  • Chuẩn bị: Thạch lưu hoàng và chi tử bì (đốt, tán bột) bằng lượng nhau.
  • Thực hiện: Đem các vị tán bột, sau đó xức vào vết cắn.

28. Bài thuốc chữa chứng phỏng do nhiệt

  • Chuẩn bị: Lòng trắng trứng và chi tử tán bột.
  • Thực hiện: Trộn đều rồi thoa lên chỗ đau.

29. Bài thuốc chữa chứng mình nóng, vàng da

  • Chuẩn bị: Hoàng bá, cam thảo và chi tử bằng lượng nhau.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc uống.

30. Bài thuốc chữa chứng tả hỏa ở tiểu trường

  • Bài thuốc 1: Chuẩn bị mộc thông, chi tử, hoạt thạch, xích phục linh và trạch tả các vị bằng lượng nhau. Dùng sắc uống.
  • Bài thuốc 2: Dùng hoàng liên, cam thảo (sống), chi tử, liên kiều, trúc diệp, mạch môn đông và đăng tâm thảo các vị bằng lượng nhau. Đem sắc uống ngày dùng một thang.

31. Bài thuốc trị chứng chảy máu cam, lỵ ra máu, nôn ra máu do huyết nhiệt

  • Chuẩn bị: Bạch mao căn 20g, chi tử 16g, cát cánh 8g, trắc bá diệp 12g, hoàng cầm 12g, tri mẫu 12g, cam thảo 4g, xích thược 12g.
  • Thực hiện: Dùng các vị sắc uống.

32. Bài thuốc trị viêm gan cấp do thấp nhiệt, biểu hiện vàng da, tiểu vàng/ đỏ, nóng nảy trong ngực

  • Chuẩn bị: Cam thảo 4g, hoàng bá 12g và chi tử
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống, mỗi ngày dùng 1 thang.

33. Bài thuốc trị hội chứng cam nhiệt (chảy nước mắt, ngủ không yên, mắt đỏ, sưng đau)

  • Chuẩn bị: Cúc hoa 12g, cam thảo 4g và chi tử
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.

34. Bài thuốc chữa chứng viêm đường tiểu và viêm bể thận

  • Chuẩn bị: Cam thảo tiêu và chi tử mỗi vị 12g.
  • Thực hiện: Dùng các vị sắc lấy uống để lợi tiểu.

35. Bài thuốc chữa chứng ho ra máu

  • Chuẩn bị: Kha tử 3g, chi tử (sao đen) 12g, qua lâu nhân 16g, bột thanh đại 4g, hải phù thạch 12g.
  • Thực hiện: Để bột thanh đại riêng, đem các vị khác sắc lấy nước uống. Sau đó dùng bột thanh đại hòa vào uống.

36. Bài thuốc trị vết bỏng bị nhiễm trùng khiến người khát nước, sốt và bứt rứt

  • Chuẩn bị: Liên kiều 20g, đương quy 24g, khương hoạt 8g, sinh hoàng kỳ 40 – 60g, hoàng bá 12g, chi tử 12g, phòng phong 12g, xích thược 12g, sinh cam thảo 12g, sinh địa 20g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.

37. Bài thuốc chữa bong gân do chấn thương

  • Chuẩn bị: Chi tử sống, lòng trắng trứng gà và bột mì.
  • Thực hiện: Đem chi tử tán bột, trộn đều với lòng trắng trứng và bột mì, sau đó đắp lên vùng đau nhức.

38. Bài thuốc chữa trĩ sưng nóng

  • Chuẩn bị: Vaseline, bột chi tử đốt cháy đen.
  • Thực hiện: Trộn đều dược liệu với Vaseline, sau đó thoa lên vùng bị trĩ 2 lần/ ngày giúp giảm đau và sưng viêm.

39. Bài thuốc trị chứng cảm sốt

  • Chuẩn bị: Hương sị 4g và chi tử 14 quả.
  • Thực hiện: Đem sắc với 500ml nước còn lại 150ml, dùng khi thuốc còn nóng. Ngày dùng 1 thang trong vòng 3 ngày liền.

40. Bài thuốc trị chứng cảm lạnh gây buồn nôn

  • Chuẩn bị: Tinh tre, trần bì và chi tử (sao vàng) mỗi vị 10g, gừng tươi 5g.
  • Thực hiện: Đem sắc với 800ml nước với lửa nhỏ, lấy 200ml nước sắc chia thành 2 lần và uống hết trong ngày. Nên dùng khi thuốc còn ấm và dùng liên tục trong 5 ngày.

41. Bài thuốc chữa chứng tiểu rắt, tiểu ít và buốt

  • Chuẩn bị: Mộc thông, chi tử, cù mạch, hạt mã đề, hoạt thạch và biển súc mỗi vị 12g, cam thảo (nướng) 6g và đại hoàng 8g.
  • Thực hiện: Sắc với 700ml nước còn lại 150ml, đem chia thành 2 lần dùng hết trong ngày. Mỗi liệu trình kéo dài từ 10 – 15 ngày, dùng vài liệu trình sẽ khỏi.

42. Bài thuốc chữa chứng tinh hoàn sưng đau

  • Chuẩn bị: Hạt quýt (sao với giấm) 30g, tiểu hồi hương (sao với muối) 30g, ích trí nhân 20g, hạt vải 30g, chi tử (sao đen) 30g, thanh bì (sao với dầu vừng) 18g, hạt cau rừng 15g.
  • Thực hiện: Đem các vị tán thành bột, sau đó rây qua cho mịn. Mỗi lần dùng 6g uống với nước sắc từ cỏ tím và muối (khoảng 10 sợi) hoặc dùng chung với rượu.

43. Bài thuốc làm mờ sẹo

  • Chuẩn bị: Hạt bạch tật lê và chi tử các vị bằng lượng nhau.
  • Thực hiện: Tán bột, hòa với giấm và sử dụng bông gòn thấm thuốc và thoa lên mặt trước khi ngủ. Sáng hôm sau ngủ dậy rửa mặt lại bằng nước sạch. Thực hiện liên tục vài ngày sẽ thấy sẹo mờ hẳn.

44. Bài thuốc chữa chứng ho ra máu và thổ huyết

  • Chuẩn bị: Cát căn, hoa hòe (sao) và chi tử (sao) mỗi vị 20g.
  • Thực hiện: Sắc lấy nước, sau đó thêm ít muối vào rồi uống.

Những lưu ý khi dùng vị thuốc chi tử

  • Cấm dùng cho trường hợp tỳ vị hư hàn, tiêu chảy mà không có uất hỏa hoặc thấp nhiệt.
  • Cần phân biệt với cây dành dành láng (Gardenia philastrei) và cây dành dành bắc (Gardenia tonkinensis).

Thông tin về vị thuốc chi tử trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Do đó trước khi sử dụng vị thuốc này để chữa bệnh, bạn nên chủ động tham vấn y khoa để đạt được kết quả điều trị tối ưu và phòng ngừa các tác dụng không mong muốn.

Ngày đăng 02:13 - 01/06/2023 - Cập nhật lúc: 02:13 - 02/06/2023
Chia sẻ:

Cây muồng trâu

Cây muồng trâu là loài thực vật mọc hoang nhiều ở các tỉnh của nước ta. Các bộ phận của cây đều có tác dụng dược lý và được sử…

Bán biên liên

Bán biên liên là dược liệu có vị ngọt cay, tính bình, chủ trị rắn độc cắn, nhọt độc, tiểu khó, sốt rét, viêm tai giữa... Vị thuốc này có…

Bạch đàn trắng

Bạch đàn trắng là dược liệu thường được sử dụng để bào chế thuốc kháng khuẩn đường hô hấp và một số bệnh lý ngoài da. Ngoài ra, dược liệu cũng…

Bạch biển đậu

Bạch biển đậu (đậu ván) được xếp vào nhóm thuốc bổ khí cùng với bạch truật, hoài sơn, đường quy, đảng sâm, nhân sâm và hoàng kỳ. Vì vậy đậu…

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Phạm Thị Minh Dương

Bác sĩ phụ trách chuyên môn

Xem nhiều

Đặt câu hỏi

Chia sẻ
Bỏ qua