Cây xấu hổ

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Phạm Thị Minh Dương

Bác sĩ phụ trách chuyên môn

Cây xấu hổ là dược liệu mọc hoang ở nhiều nơi trên khắp cả nước. Xấu hổ thường được sử dụng để điều trị mất ngủ, cao huyết áp, đau lưng, lợi tiểu,…

cây xấu hổ có tác dụng chữa bệnh gì
Cây xấu hổ – Dược liệu có nhiều công dụng chữa bệnh

  • Tên gọi khác: Cây mắc cỡ, cây trinh nữ, cây thẹn, hàm tu thảo
  • Tên gọi khoa học: Mimosa pudica L
  • Họ: Họ Ðậu – Fabaceae.

Mô tả dược liệu Xấu hổ

1. Đặc điểm cây Xấu hổ

Xấu hổ là cây thân thảo, sống ít năm thường hay mọc ven ở bên đường hoặc những vùng đất trống. Lúc mới sinh trưởng, xấu hổ có xu hướng mọc thẳng, hướng lên. Khi trưởng thành, cây thường bò trườn trên mặt đất.

Xấu hổ thân nhỏ, phân thành nhiều nhánh, chiều dài thân có thể lên đến 1,5 m. Thân và nhánh có nhiều gai hình móc.

Lá xấu hổ hình lông chim, cuống lá hình chân vịt, khi chạm vào sẽ tự động khép lại xuôi theo trục lá. Cuống lá xấu hổ thường dài đến 4 cm và có nhiều lông. Mỗi lá xấu hổ thường có 15 đến 20 chét lá, không có cuống.

Hoa xấu hổ mọc ra từ nách lá với cuống hoa dài. Hoa nhỏ, màu tím đỏ, có hình cầu. Quả xấu hổ có hình ngôi sao, quả thắt lại ở giữa hạt, nhiều lông cứng. Quả dài khoảng 2 mm, rộng khoảng 3 mm mọc tụ lại thành một chùm.

Mùa ra hoa và quả xấu hổ vào khoảng tháng 6 – 8.

2. Dược liệu

Tất cả các bộ phận của cây xấu hổ đều có thể sử dụng để bào chế dược liệu.

3. Phân bố

Xấu hổ là dược liệu có nguồn gốc từ Nam và Trung Mỹ. Xấu hổ cũng phổ biến ở một số khu vực ở châu Á như Thái Lan, Việt Nam, Malaysia,…

Ở nước ta, xấu hổ thường mọc ở ven đường, bờ sông hoặc bãi đất trống. Cây thường có xu hướng phát triển ở miền Nam nhiều hơn miền Bắc.

cây xấu hổ chữa xương khớp
Xấu hổ thường mọc ở ven đường hoặc các bãi đất trống

4. Thu hái và chế biến

Cành và lá của cây xấu hổ có thể thu hái vào mùa khô có thể dùng tươi hoặc khô đều được.

Rễ xấu hổ có thể đào quanh năm, mang đi rửa sạch đất, bụi bẩn, thái mỏng, phơi khô, bảo quản dùng dần.  

5. Bảo quản dược liệu

Dược liệu xấu hổ sau khi phơi khô cần được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh nơi có độ ẩm cao. Thỉnh thoảng cần mang ra phơi nắng để tránh ẩm mốc gây biến chất dược liệu.

6. Thành phần hóa học

Toàn thân cây xấu hổ chứa các thành phần hóa học như một chất Alcaloid. Đây là một axit amin có nguồn gốc tự nhiên. Trong y học, Alcaloid thường được sử dụng như một chất giảm đau, gây tê.

Các thành phần chính được tìm thấy trong cây xấu hổ bao gồm: Minosin, Flavonosid, Crocetin, acid amin, các loại alcol, acid hữu cơ.

Bên trong hạt có chứa selen và chất nhầy. Lá chứa hoạt chất tương tự như Adrenalin và Selen. Thành phần này có thể hỗ trợ quá trình vận chuyển máu về tim.

Vị thuốc cây Xấu hổ

1. Tính vị

Xấu có vị ngọt, tính hơi hàn, se và chứa một lượng độc nhỏ.

2. Quy kinh

Xấu hổ quy vào kinh phế.

3. Tác dụng dược lý

Tác dụng theo nghiên cứu y học hiện đại:

  • Tác dụng chống lại nọc của rắn độc: Tại Đại học Ấn Độ một nghiên cứu vào năm 2001 đã ghi nhận dịch tiết từ rễ khô của cây xấu hổ có chứa hoạt chất Minosa. Đây là hoạt chất có khả năng ức chế các hoạt động của men Hyaluronidase và Protease thường tồn tại trong nọc của rắn độc.
  • Tác dụng chống co giật: Dịch tiết từ lá cây xấu hổ có thể hỗ trợ chống co giật được gây ra bởi Pentylentetrazol và Strychnin. Tuy nhiên, chất dịch tiết từ lá xấu hổ không thể chống lại các cơn co giật được gây ra bởi N-methyl-D-as partate.
  • Tác dụng chống lo âu của xấu hổ được cho là có hiệu quả tương tự như Diazepam. Tính chất có trong cây xấu hổ có thể hỗ trợ điều trị  lo âu, trầm cảm thuốc loại Tricyclic.
  • Tác dụng chống trầm cảm: Nghiên cứu tại Đại học Veracruỳ (Mexico) cho biết chiết xuất từ lá khô xấu hổ có tác dụng chống lại dấu hiệu của trầm cảm.
  • Tác dụng lên chu kỳ rụng trứng: Nghiên cứu tại Đại học Annamalai, Tamilnadu (Ấn Độ) có thể tác động lên chu kỳ rụng trứng bình thường.

Tác dụng theo y học cổ truyền:

Cây xấu hổ thường được sử dụng để điều trị: Suy nhược thần kinh, viêm phế quản, mất ngủ, viêm kết mạc cấp tính, viêm gan, đau dạ dày, sỏi đường tiết niệu, huyết áp cao, phong thấp

Giã nát, đắp ngoài để điều trị chấn thương, viêm da mủ.

Rễ cây xấu hổ có thể hỗ trợ điều trị đau lưng, đau nhức xương khớp, tê liệt tay chân, kinh nguyệt không đều.

Cành và lá cây xấu hổ có thể hỗ trợ điều trị suy nhược thần kinh, mất ngủ, trằn trọc.

Hạt cây xấu hổ có thể dùng điều trị hen suyễn và gây nôn khi cần thiết.

4. Cách dùng và liều lượng

Rễ cây xấu hổ có thể thái lát mỏng, phơi khô, sắc nước uống. Liều lượng khuyến cáo mỗi ngày không quá 120 g.

Lá và cành có thể dùng tươi hoặc phơi khô đều được. Đối với vết thương hở có thể giã nát cây xấu hổ tươi đắp vào vết thương để cầm máu và giảm đau. Nếu dùng xấu hổ để sắc nước uống liều dùng khuyến cáo mỗi ngày khoảng 6 – 12 g.

Bài thuốc sử dụng vị thuốc Xấu hổ

1. Chữa viêm phế quản mạn tính

Cây xấu hổ 30 g, rễ lá cẩm 16 g sắc thành thuốc, chia làm hai lần uống trong ngày.

2. Điều trị đau ngang thắt lưng, nhức mỏi xương gân

Bài thuốc thứ nhất: Rễ xấu hổ phơi khô mang đi sao vàng, tẩm rượu rồi lại mang đi sao khô. Mỗi lần dùng khoảng 20 – 30 g sắc thành nước uống trong ngày.

Bài thuốc thứ hai: Kết hợp 20 – 30 g rễ xấu hổ sao vàng, tẩm rượu bên trên cùng với rễ cúc tần và bưởi bung, mỗi vị 20 g, dây cam thảo và rễ đinh lăng, mỗi vị 10 g sắc thành nước uống trong ngày.

cây mắc cỡ trị được bệnh gì
Cây xấu hổ thường được dùng để điều trị đau nhức xương khớp

3. Xấu hổ chữa đau nhức xương khớp

Dùng rễ cây xấu hổ thái thành lát mỏng, mang đi phơi khô. Mỗi ngày dùng 120 g đem rang lên, tẩm rượu 35 – 40 độ rồi lại sao khô.

Khi dùng, sắc rễ xấu hổ với 600 ml nước đến khi còn 200 – 300 ml. Chia thành 2 – 3 lần để uống trong ngày. Sau khoảng 4 – 5 ngày có thể thấy hiệu quả điều trị.

4. Điều trị mất ngủ, suy nhược thần kinh

Bài thuốc thứ nhất: Dùng 15 g xấu hổ sắc thành thuốc uống trong ngày.

Bài thuốc thứ hai: Kết hợp 15 g xấu hổ với 15 g cúc tần, chua me đất 30 g sắc thành nước uống hàng ngày và mỗi buổi tối.

5. Điều trị viêm da dày, hoa mắt, đau đầu, mất ngủ

Dùng 10 – 15 g rễ cây xấu hổ sắc với nước, uống trong ngày.

6. Điều trị Zona thần kinh

Dùng lá cây xấu hổ giã nát, đắp vào vùng da bị tổn thương để giảm đau.

7. Hỗ trợ làm mát gan

Dùng cây xấu hổ phơi khô 40 g sắc thành nước uống hàng ngày.

8. Điều trị huyết áp cao

Dùng cây xấu hổ 6 g, hà thủ ô, tăng ký sinh mỗi vị 8 g, cùi bông sứ, câu đằng, đỗ trọng, lá vông nem, hạt muồng ngu, kiến cò mỗi vị 6 g kết hợp với 4 g địa long, mang đi sắc thành nước uống hàng ngày.

Ngoài ra, có thể mang có vị thuốc trên tán thành bột, làm thành viên hoàn để uống hàng ngày.

9. Chữa đầy bụng, khó tiêu hóa

Lá và cành xấu hổ 16 g, bạch thược, mạch nha mỗi vị 16 g, thần khúc 12 g. Sắc thành thuốc chia làm hai lần uống trong ngày, mỗi lần dùng một bát nước thuốc sau bữa ăn.

Sử dụng liên tục trong 3 – 5 ngày để thấy hiệu quả điều trị.

10 .Chữa khí hư

Dùng rễ xấu hổ tươi mang đi giã nát, ép thành nước dùng uống. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 thìa canh, liên tục trong 7 ngày.

Lưu ý khi sử dụng cây xấu hổ

Không dùng cây xấu hổ cho người suy nhược cơ thể và người thiên hàn. Đặc biệt, phụ nữ có thai không được sử dụng cây xấu hổ.

Không được dùng kết hợp cây xấu hổ với cây Mimosa.

Ngày đăng 02:13 - 01/06/2023 - Cập nhật lúc: 02:13 - 02/06/2023
Chia sẻ:

Cây muồng trâu

Cây muồng trâu là loài thực vật mọc hoang nhiều ở các tỉnh của nước ta. Các bộ phận của cây đều có tác dụng dược lý và được sử…

Bán biên liên

Bán biên liên là dược liệu có vị ngọt cay, tính bình, chủ trị rắn độc cắn, nhọt độc, tiểu khó, sốt rét, viêm tai giữa... Vị thuốc này có…

Bạch đàn trắng

Bạch đàn trắng là dược liệu thường được sử dụng để bào chế thuốc kháng khuẩn đường hô hấp và một số bệnh lý ngoài da. Ngoài ra, dược liệu cũng…

Bạch biển đậu

Bạch biển đậu (đậu ván) được xếp vào nhóm thuốc bổ khí cùng với bạch truật, hoài sơn, đường quy, đảng sâm, nhân sâm và hoàng kỳ. Vì vậy đậu…

Bình luận (2)

  1. Trần Cang
    Trần Cang says: Trả lời

    Bé chỉ cho em cách làm bài thuốc uống dạ dày, hoa mắt, đau đầu giúp em với ạ.?

  2. trương duy Quan
    trương duy Quan says: Trả lời

    cây xấu hổ ngâm rượu uốg có đc k ,, ạ

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Phạm Thị Minh Dương

Bác sĩ phụ trách chuyên môn

Xem nhiều

Đặt câu hỏi

Chia sẻ
Bỏ qua