Binh lang

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Phạm Thị Minh Dương

Bác sĩ phụ trách chuyên môn

Binh lang (hạt cau) là vị thuốc quý, có tác dụng hành thủy, hạ khí, sát trùng và phá tích. Dược liệu này thường được sử dụng để trị các chứng bệnh về đường tiêu hóa như ăn không tiêu, bụng đầy trướng, táo bón, tiêu chảy, nhiễm giun sán.

binh lang dược liệu
Vị thuốc binh lang là hạt cau chín phơi khô

  • Tên gọi khác: Hạt cau, Đại phúc tử, Tân lang.
  • Tên khoa học: Areca Catechu
  • Tên dược: Semen Arecae
  • Họ: Cau dừa (danh pháp khoa học: Palmae/ Arecaceae)

Mô tả dược liệu binh lang

Vị thuốc binh lăng là hạt cau phơi khô.

1. Đặc điểm cây cau

Cau là loài cây cao khoảng 15 – 20cm, thân mọc thẳng đứng, đường kính từ 10 – 15cm, vỏ cây cau có những đường tròn bao xung quanh (vết lá cũ đã rụng).

binh lang dược liệu
Cau là loài cây cao khoảng 15 – 20cm, thân mọc thẳng đứng, có lá hình lược dừa và dài

Lá hình lược dừa, bẹ lớn. Mo cau rụng sớm, bên trong chứa cụm hoa, hoa cái to, hoa đực nhỏ và có màu trắng. Quả cau to bằng quả trứng gà, bên trong chứa hạt.

2. Bộ phận dùng

Hạt của cây cau được sử dụng làm thuốc.

3. Phân bố

Cây cau phân bố nhiều ở các tỉnh thành ở nước ta, trong đó tập trung nhiều nhất ở Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh và Hải Phòng.

4. Thu hái – sơ chế

Thu hái vào tháng 9 – 12 hằng năm. Hái quả cau già, sau đó bỏ vỏ và lấy hạt phơi khô hoàn toàn. Dược liệu sau khi phơi khô có hình cầu dẹt hoặc hình trứng, mặt ngoài có màu nâu đỏ nhạt hoặc màu vàng nâu nhạt, bên trong có các vân nâu và trắng xen kẽ.

Ngoài ra, có thể đem hạt cau ngâm với nước cho mềm, sau đó cạo bỏ đáy, thái mỏng phơi khô.

5. Bảo quản

Dễ bị mốc và mọt nên cần bảo quản ở nơi kín và thoáng mát. Thỉnh thoảng nên quan sát biểu hiện của dược liệu, nếu thấy mọt thì nên sấy diêm sinh để tránh hư hại.

6. Thành phần hóa học

Hạt cau chứa chủ yếu là tannin và một số thành phần hóa học khác như muối vô cơ, olein, myristin, sacaroza, laurin, nanman,…

Vị thuốc binh lang

hạt cau khô
Hạt cau khô có vị chát, hơi đắng, cay, tính ôn và không có độc

1. Tính vị

Vị chát, hơi đắng, cay, tính ôn, không có độc.

2. Quy kinh

Quy vào kinh Đại trường và kinh Vị.

3. Tác dụng dược lý

– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Tác dụng kháng khuẩn: Hạt cau tươi và khô đều có tác dụng ức chế nấm và virus gây bệnh ngoài da.
  • Tác dụng đối với hệ thần kinh: Vị thuốc binh lăng có tác dụng kích thích cholinergic ở hệ thần kinh trung ương nhằm tăng nhu động ruột và tăng trương lực cơ trơn của đại trường, dạ dày. Ngoài ra binh lăng còn có tác dụng tăng cơ trơn tử cung và túi mật, tăng tiết mồ hôi, nước bọt, hạ huyết áp và làm chậm nhịp tim.
  • Tác dụng xổ sán: Nước sắc từ hạt cau có tác dụng làm tê liệt thần kinh của sán lợn và sán bò. Ngoài ra dược liệu còn có tác dụng xổ lãi kim.

– Theo Đông Y:

  • Công dụng: Sát trùng, phá tích, hạ khí, kích thích tiêu hóa, hành thủy.
  • Chủ trị: Nhiễm giun sán, tiểu tiện bón, tiêu hóa kém, thủy thũng, nhiễm trùng đường ruột, cước khi sưng đau.

4. Cách dùng – liều lượng

Hạt cau thường được sử dụng ở dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc dạng hoàn tán với liều dùng 6 – 15g. Trong trường dùng độc vị để trị nhiễm sán lá, có thể dùng đến 60 – 100g/ ngày. Ngoài ra hạt cau còn được dùng để nấu nước ngâm rửa ngoài da.

Bài thuốc và Món ăn chữa bệnh từ dược liệu binh lang – hạt cau khô

1. Bài thuốc trị sốt rét

  • Chuẩn bị: Thảo quả nhân, trần bì, chích cam thảo, thanh bì và binh lang mỗi vị 2g, thường sơn 3g.
  • Thực hiện: Đem dược liệu sắc lấy nước uống, có thể gia thêm rượu và dùng uống trước khi lên cơn khoảng 2 giờ đồng hồ.

2. Bài thuốc trị thực tích khí trệ gây bụng đầy trướng, táo bón, ăn uống khó tiêu

  • Chuẩn bị: Khiên ngưu và hương phụ (sao) mỗi vị 120g, đại hoàng và hoàng bá mỗi vị 100g, nga truật, binh lang, mộc hương, hoàng liên, trần bì, thanh bì mỗi vị 30g.
  • Thực hiện: Đem các vị tán bột mịn, mỗi lần dùng 6 – 10g uống với nước ấm. Ngày dùng 2 – 3 lần cho đến khi triệu chứng thuyên giảm.

3. Bài thuốc trị sán lá

  • Chuẩn bị: Cam thảo 5g, hạt cau 15g và ô mai 10g.
  • Thực hiện: Sắc lấy nước và dùng uống vào sáng sớm khi bụng đói.

4. Bài thuốc trị giun kim

  • Chuẩn bị: Nam qua tử và thạch lựu bì mỗi vị 10g, binh lang 15g.
  • Thực hiện: Sắc lấy nước và dùng uống trước khi đi ngủ (nên để bụng đói trước khi uống thuốc).

5. Bài thuốc trị sán

  • Bài thuốc 1: Chuẩn bị nam qua tử và binh lang (cắt lát) mỗi vị 30g. Dùng binh lang sắc lấy nước còn nam qua tử tán bột mịn, sau đó trộn đều và uống.
  • Bài thuốc 2: Sơn tra tươi 1000g và binh lang 60g. Đem sơn tra bỏ nhân rồi rửa sạch, sau đó dùng ăn từ 3 giờ chiều cho đến 10 giờ tối (cần nhịn ăn buổi tối). Sáng ngày hôm sau, đem hạt cau sắc lấy 1 chén nhỏ và dùng uống rồi nằm nghỉ. Khi buồn đi đại tiện cần nhịn trong vòng 15 phút, sau đó ngâm giang môn trong chậu nước ấm để sán ra hết.

6. Bài thuốc trị chốc đầu ở trẻ nhỏ

  • Chuẩn bị: Hạt cau khô.
  • Thực hiện: Mài hạt cau thành bột rồi phơi khô, sau đó trộn với dầu và thoa lên vùng da cần điều trị.

7. Cháo tân lang trị nôn mửa, ăn uống khó tiêu, táo bón kèm tiêu chảy, đầy trướng bụng

  • Chuẩn bị: Gạo tẻ 50g và hạt cau 15g.
  • Thực hiện: Dùng hạt cau nấu lấy nước, sau đó lọc lấy nước nấu cháo. Dùng ăn khi nóng trong vòng vài ngày sẽ thấy triệu chứng thuyên giảm đáng kể.

8. Bài thuốc trị chứng ợ hơi và ợ chua

  • Chuẩn bị: Trần bì 6g và hạt cau 12g.
  • Thực hiện: Đem các nguyên liệu tán thành bột, sau đó chế với mật làm thành viên. Khi đói, dùng ăn một lượng vừa phải.

9. Cháo tân lang hạt bí trị giun sán và thoái hóa giác mạc dẫn đến chứng mù lòa ở trẻ nhỏ

  • Chuẩn bị: Hạt bí ngô 20g, binh lang 9g, gạo tẻ 60g, cốc nha và sơn tra mỗi vị 10g.
  • Thực hiện: Cho dược liệu vào ấm sắc lấy nước, sau đó chắt lấy nước thêm gạo vào nấu thành cháo. Chia thành 2 lần ăn và dùng hết trong ngày. Dùng món cháo này liên tục trong 3 – 5 ngày.

10. Bài thuốc trị đầy hơi, chán ăn, ăn uống không tiêu, hôi miệng, ợ hơi

  • Chuẩn bị: Trần bì 5g, lai phục tử và binh lang mỗi vị 10g.
  • Thực hiện: Đem trần bì rửa sạch, thái nhỏ, lai phúc tử đem sao qua, binh lang đập vụn. Sau đó cho dược liệu vào ấm và sắc lấy nước, thêm đường vào và khuấy đều. Đợi thuốc nguội thì chia thành vài lần uống và dùng hết trong ngày.

11. Cháo tân lang ngũ vị trị thiên đầu thống (đau đầu, buồn nôn, tăng nhãn áp)

  • Chuẩn bị: Trạch tả 12g, binh lang 20g, gạo tẻ 60g, kỷ tử 10g, quyết minh tử 14g và ngũ vị tử 9g.
  • Thực hiện: Cho dược liệu vào ấm sắc lấy nước, sau đó cho gạo và kỷ tử vào nấu thành cháo. Dùng cháo ăn nhiều lần trong ngày.

12. Bài thuốc trị đầy hơi, chướng bụng

  • Chuẩn bị: Hạt cau 8g, táo mèo 16g.
  • Thực hiện: Sắc uống liên tục trong 7 – 9 ngày.

13. Bài thuốc ăn uống khó tiêu, bụng đầy trướng và thường xuyên ợ hơi

  • Chuẩn bị: Mộc hương và hắc sửu mỗi vị 4g, tạo giác 3g, nhân trần và binh lang mỗi vị 5g.
  • Thực hiện: Tán bột mịn làm thành hoàn, mỗi viên nặng 3g. Mỗi lần dùng 10 viên uống với nước, dùng trước khi ăn. Ngày dùng 3 lần, sử dụng liên tục trong vòng 5 – 7 ngày.

14. Bài thuốc trị tức ngực buồn nôn, chân đùi sưng đau do hàn thấp cước khí

  • Chuẩn bị: Gừng sống và cát cánh mỗi vị 8g, tía tô và ngô thù mỗi vị 4g, binh lang và trần bì 16g, mộc qua 12g.
  • Thực hiện: Dùng sắc uống, mỗi ngày dùng 1 thang.

15. Bài thuốc trị chân sưng phù

  • Chuẩn bị: Gừng tươi, trần bì, kinh giới tuệ, chỉ xác, ô dược và tô tử mỗi vị 6g, trầm hương 2g, tang bạch bì, mộc qua, binh lang, hạt cải củ và đại phúc bì mỗi vị 9g.
  • Thực hiện: Sắc uống, chia nước sắc thành 3 lần uống trong ngày.

16. Bài thuốc trị viêm ruột thời kỳ đầu gây lỵ, táo bón và đau bụng

  • Chuẩn bị: Mang tiêu, đại hoàng, khiên ngưu, hoàng bá, hương phụ và binh lang mỗi vị 12g, trần bì, chỉ xác, thanh bì, tam lăng và nga truật mỗi vị 8g, ngô thù, mộc hương mỗi vị 4g.
  • Thực hiện: Đem mang tiêu để riêng, các vị còn lại sắc lấy nước, sau đó trộn với mang tiêu và dùng uống.

17. Bài thuốc trị đại tiện khó, đau bụng do khí trệ

  • Chuẩn bị: Mộc hương, chỉ thực, ô dược và binh lang các vị bằng lượng nhau.
  • Thực hiện: Đem các dược liệu tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 6 – 10g chiêu với nước sôi. Ngày dùng 2 – 3 lần cho đến khi bệnh thuyên giảm hoàn toàn.

18. Bài thuốc Thiên thai ô dược tán – trị đau sán khí do hàn ngưng khí trệ

  • Chuẩn bị: Ba đậu 4 hạt, ô dược 12g, thanh bì 8g, cao lương khương 8 – 12g, mộc hương 8 – 12g, phù tiểu mạch 20g, xuyên luyện tử 12 – 16g, binh lang 8 – 12g, tiểu hồi 8 – 12g.
  • Thực hiện: Đem ba đậu giã nhỏ, sau đó dùng xuyên luyện tử và phù tiểu mạch sao cháy đen. Thêm các dược liệu còn lại vào đem tán thành bột mịn và bảo quản trong lọ kín. Mỗi lần dùng 4g thuốc bột uống với rượu.

19. Bài thuốc Châu sa hoàng trị phù thũng, bụng cứng, táo bón, miệng khát và thở khó

  • Chuẩn bị: Đại hoàng và cam toại (bọc bột mì nướng) mỗi vị 80g, đại kích (sao giấm) và nguyên hoa mỗi vị 40g, khinh phấn 4g, hắc sửu (tán bột) 160g, trần bì, binh lang, than bì, mộc hương mỗi vị 20g.
  • Thực hiện: Đem tán bột mịn, trộn với hồ làm thành viên. Mỗi lần dùng 4 – 8g uống vào buổi sáng lúc bụng đói, chỉ dùng 1 lần/ ngày.

20. Bài thuốc Đạt nguyên ẩm trị ngược tật phục tà ở mô nguyên và chứng ôn dịch

  • Chuẩn bị: Cam thảo và thảo quả mỗi vị 2 – 4g, hoàng cầm, thược dược và tri mẫu mỗi vị 4 – 8g, binh lang 6 – 8g, hậu phác 4 – 6g.
  • Thực hiện: Sắc lấy nước uống, mỗi ngày dùng 1 thang.

21. Bài thuốc trị đau bụng do can khí uất trệ và can vị bất hòa

  • Chuẩn bị: Nhục quế 2g, bạch thược 24g, cam thảo 4g, hoàng cầm 12g, đương quy 12g, xuyên tiêu 6g, binh lang 8g, mộc hương và đại hoàng mỗi vị 8g (cho vào sau).
  • Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.

Những điều cần lưu ý khi sử dụng dược liệu binh lang

vị thuốc binh lang
Cần phân biệt vị thuốc binh lang với đại phúc bì (vỏ của quả cau)
  • Hạt cau kỵ lửa vì vậy không nên sao chín vì có thể làm giảm tác dụng chữa bệnh của dược liệu.
  • Không dùng binh lang cho trẻ nhỏ, sản phụ và các trường hợp khí hư hạ hãm (sa dạ dày, thoát vị cơ quan tiêu hóa) và không có tích trệ.
  • Cần phân biệt với đại phúc bì (vỏ của quả cau). Vị thuốc này có tác dụng tiêu thũng, lợi thủy, khoan trung và hạ khí, thường được dùng để trị cước khí, phù, thượng vị đầy tức và thấp trở khí trệ.

Hạt cau khô – binh lang là vị thuốc quý được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên trước khi dùng dược liệu này, bạn nên trao đổi với bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền để hạn chế tương tác thuốc và một số tác dụng không mong muốn.

Ngày đăng 00:00 - 04/06/2023 - Cập nhật lúc: 13:04 - 05/06/2023
Chia sẻ:

Cây đa lông

Cây đa lông thường được thu hái lá, búp non hay tua rễ để làm thuốc điều trị các bệnh lý như viêm mũi xoang, sỏi thận, vàng da... Dưới…

Rau bợ

Rau bợ có vị ngọt, đắng, tính mát, thường được dùng để nấu canh, xào hoặc ăn sống trong những ngày nắng nóng. Ngoài ra loại rau này còn được…

Cúc mốc

Cây cúc mốc có màu xám trắng đặc trưng nên thường được trồng để làm cảnh. Ngoài ra thảo dược này còn có nhiều công dụng hữu ích và được…

Chuối hột

Chuối hột là vị thuốc Nam quý, thường được sử dụng để ngâm rượu, sắc uống hoặc dùng trong chế biến món ăn. Vị thuốc này có tác dụng chữa…

Bình luận (1)

  1. Thạnh
    Thạnh says: Trả lời

    Tôi muốn mua giống cây hoàng đằng, hỏi quý Cty có không

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Phạm Thị Minh Dương

Bác sĩ phụ trách chuyên môn

Xem nhiều

Đặt câu hỏi

Chia sẻ
Bỏ qua