Các cấp độ loãng xương và thông tin cần biết

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Nguyễn Thị Phương Mai

Cố vấn chuyên môn

Các cấp độ loãng xương thường được xác định bằng cách đo mật độ xương. Đây là một thông tin quan trọng cho phép bác sĩ xây dựng được phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả với mỗi bệnh nhân.

Tìm hiểu về bệnh loãng xương

Bệnh loãng xương còn có các tên gọi khác là giòn xương hay xốp xương. Căn bệnh này được chẩn đoán khi mật độ xương thưa thớt khiến cho xương liên tục mỏng dần và trở nên giòn xốp, dễ bị tổn thương hoặc gãy khi bị té ngã hay va chạm với mức độ nhẹ.

Các cấp độ loãng xương
Bệnh loãng xương được chia thành nhiều cấp độ phát triển

Loãng xương chủ yếu ảnh hưởng đến người già và phụ nữ sau tuổi mãn kinh. Căn bệnh này tiến triển một cách thầm lặng, ít gây ra triệu chứng trong thời gian đầu nên khó phát hiện. Một số bệnh nhân có thể cảm thấy đau mỏi trong giai đoạn đầu nhưng không rõ ràng nên thường chủ quan bỏ qua. Đến khi bệnh phát triển và gây ra nhiều dấu hiệu rầm rộ, thậm chí là khi bị gãy xương mới phát hiện bị loãng xương.

Hiện tượng gãy xương do loãng xương có thể xảy ra ở bất kỳ xương nào, phổ biến nhất là xương cổ tay, cột sống hay xương đùi. Xương bị gãy rất khó để lành lại một cách tự nhiên. Trong hầu hết các trường hợp, bệnh nhân cần tiến hành phẫu thuật nối xương gây tốn kém nhiều chi phí và ảnh hưởng không nhỏ đến sinh hoạt cũng như khả năng lao động.

Bệnh loãng xương có khuynh hướng trở nặng và tiến triển nhanh hơn khi về già do ảnh hưởng của quá trình lão hóa chung của cơ thể. Ở người cao tuổi, khả năng hấp thụ, chuyển hóa các chất dinh dưỡng cần thiết cho xương giảm nên mật độ xương cũng không đảm bảo cho xương cứng cáp như khi tuổi còn trẻ.

Quốc dược Phục cốt khang là bài thuốc đặc trị bệnh xương khớp của Trung tâm Thuốc dân tộc kết hợp hơn 50 vị thuốc quý. Đặc biệt, bài thuốc có sự góp mặt của nhiều bí dược lần đầu tiên được nghiên cứu và ứng dụng trong điều trị bệnh xương khớp tại Việt Nam.

Không chỉ gây nứt gãy xương, người bị loãng xương còn có nguy cơ phải đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm như:

  • Tàn phế, mất khả năng đi lại, mọi sinh hoạt phải phụ thuộc vào người khác
  • Bệnh tim mạch
  • Viêm phổi và các biến chứng khác ở đường hô hấp
  • Lún cột sống
  • Gù lưng
  • Cong xương hoặc cong vẹo cột sống
  • Giảm chiều cao

Tùy thuộc vào các cấp độ của loãng xương mà mức độ nghiêm trọng và triệu chứng gặp phải ở mỗi bệnh nhân cũng khác nhau. Bác sĩ thường căn cứ vào yếu tố này để xây dựng phác đồ điều trị phù hợp cho người bệnh.

Các cấp độ loãng xương

Loãng xương được phân loại dựa trên nguyên nhân gây bệnh. Ngoài ra, dựa trên kết quả đo mật độ xương, y học cũng chia căn bệnh này thành nhiều cấp độ khác nhau cho thấy được sự tiến triển và mức độ nghiêm trọng ở mỗi bệnh nhân.

Phân loại loãng xương

Theo nguyên nhân gây bệnh, loãng xương được chia thành hai loại chính gồm:

Loãng xương nguyên phát

Trường hợp này, sự phát triển của bệnh loãng xương có liên quan trực tiếp đến tuổi tác hay hiện tượng mãn kinh ở nữ giới tuổi trung niên, các nguyên nhân khác không được tìm thấy. Cơ chế gây bệnh bắt đầu từ sự lão hóa của tạo cốt bào. Tình trạng này gây ra trạng thái mất cân bằng giữa số lượng tế bào xương mới được tái tạo với các mô xương bị hủy hoại, từ đó dẫn đến tình trạng thiếu sản xương.

Các loại loãng xương nguyên phát gồm:

+ Loãng xương sau mãn kinh ( loãng xương týp 1)

Nguyên nhân dẫn đến loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh là do bị suy giảm nội tiết tố oestrogen. Ngoài ra, hiện tượng giảm sản xuất hormon tuyến cận giáp trạng và tăng thải calci niệu cũng góp phần làm mật độ xương trở nên thưa dần và gây ra chứng loãng xương. 

Dạng loãng xương này ảnh hưởng chủ yếu đến phụ nữ tuổi từ 50 tới 55 và đã mãn kinh. Các triệu chứng đặc trưng bao gồm:

  • Mất khoáng chất của xương xốp
  • Lún đốt sống
  • Gãy xương

+ Loãng xương tuổi già ( loãng xương týp 2)

Càng lớn tuổi, nguy cơ bị loãng xương càng cao do chức năng chuyển hóa canxi và các chất dinh dưỡng cần thiết cho xương kém làm mất cân bằng tạo xương. Bệnh ảnh hưởng đến cả hai phái, đặc biệt là các trường hợp từ 70 tuổi trở lên. 

các mức độ của loãng xương
Loãng xương tuổi già là một dạng loãng xương nguyên phát thường gặp

Bệnh loãng xương tuổi già có những đặc điểm như:

  • Mất khoáng chất toàn thể: Hiện tượng này xảy ra ở cả xương xốp lẫn xương đặc.
  • Người già bị loãng xương dễ gặp biến chứng hơn so với người trẻ tuổi, phổ biến nhất là tình trạng gãy cổ xương đùi.

Loãng xương thứ phát:

Dạng loãng xương này thường xác định được nguyên nhân rõ ràng. Sự khởi phát của loãng xương thứ phát chủ yếu có liên quan đến một số bệnh mãn tính trong cơ thể hay thói quen sử dụng thuốc tây.

Những nguyên nhân dẫn đến loãng xương thứ phát phổ biến nhất gồm:

  • Bệnh cường giáp
  • Tiểu đường
  • Bệnh to đầu chi
  • Bệnh gan mãn tính
  • Có tiền sử cắt dạ dày
  • Nhiễm sắc tố sắt và một số bệnh lý di truyền khác
  • Thiếu chất dinh dưỡng
  • Sử dụng thuốc lợi tiểu kéo dài hay lạm dụng quá mức các thuốc như corticoid hay heparin
  • Viêm khớp dạng thấp
  • Bệnh lý ở cột sống
  • Bệnh mãn tính ở gan
  • Kahler và các bệnh ung thư khác

Xác định các cấp độ loãng xương bằng phương pháp đo mật độ xương

Vào năm 1994, tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO) đã đưa ra tiêu chuẩn để đánh giá sức khỏe của xương, xác định mức độ loãng xương bằng cách đo mật độ xương với máy DXA. Có hai chỉ số được sử dụng để xác định mức độ loãng xương, bao gồm:

  •  T- score ≥ – 1: Chỉ số này cho thấy xương bình thường. 
  • – 1 > T- score > – 2,5: Thiếu xương. Bệnh nhân đo mật độ xương ra được kết quả này sẽ được chẩn đoán là bị tiền loãng xương.
  • T – score ≤ – 2,5: Bệnh loãng xương được xác định
  • T-score ≤ -2,5SD: Người bệnh bị loãng xương nặng. Khai thác tiền sử thấy từng bị gãy xương hoặc đang bị gãy xương ở một hay nhiều vị trí trên cơ thể.

Trường hợp nào nên đo mật độ xương?

Hiệp hội chống loãng xương thế giới đã đưa ra khuyến cáo, những người từ 50 tuổi trở lên nên thường xuyên đi khám và đo mật độ xương để phát hiện , xác định cấp độ loãng xương ở giai đoạn sớm. Đặc biệt, những đối tượng có các yếu tố dưới đây thì nên đi đo mật độ xương ngay:

  • Chiều cao giảm từ 3cm trở lên so với khi còn ở tuổi 20 – 30
  • Người có cân nặng dưới 40 tuổi và có hiện tượng giảm cân nặng quá nhanh chóng thời gian ngắn gần đây
  • Phụ nữ sau mãn kinh hoặc sau khi cắt buồng trứng nghi ngờ thiếu estrogen
  • Nam giới trên 50 tuổi bị thiếu androgen
  • Có tiền sử bị gãy xương hoặc thường xuyên bị gãy xương dù chỉ va chạm nhẹ. Có cha mẹ từng bị gãy cổ xương đùi sau chấn thương nhẹ.
  • Trước đây hoặc hiện tại đang dùng thuốc corticoid với dạng bào chế và hàm lượng bất kỳ trong thời gian liên tục từ 3 tháng trở lên.
  • Người thường xuyên sử dụng thức uống có cồn. Mỗi ngày uống ≥ 8g cồn tinh, 30ml rượu mạnh hay 375ml bia 60 độ
  • Đối tượng nghiện hút thuốc lá. Số lượng từ 20 điếu trở lên mỗi ngày.

Làm thế nào để ngăn chặn loãng xương phát triển sang cấp độ nặng hơn?

Đây chính là thông tin được rất nhiều bệnh nhân quan tâm. Để ngăn chặn sự tiến triển của bệnh, bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:

1. Điều trị tích cực loãng xương 

Bệnh loãng xương được phát hiện ở giai đoạn sớm thì quá trình điều trị sẽ dễ dàng hơn và ngược lại. Người bệnh được chỉ định các thuốc bổ sung như canxi (1.000 – 1200mg/ngày), vitamin D (800 – 1.000IU/ ngày). Ngoài ra còn có một số nhóm thuốc sau:

  • Thuốc chống hủy xương: Nhóm Biphosphonate ( Alendronate, Zoledronic acid, Calcitonine,…), thuốc điều hòa chọn lọc thụ thể estrogen (Raloxifen).
  • Thuốc kích thích sản sinh tế bào xương mới và ức chế quá trình hủy xương. Được sử dụng phổ biến là Strontium ranelate.
  • Thuốc thúc đẩy quá trình đồng hóa: Bao gồm Deca-Durabulin hay Durabolin
  • Thuốc giảm đau
thuốc điều trị các cấp độ của loãng xương
Người bị loãng xương cần sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ trong thời gian dài để ngăn chặn sự phát triển của bệnh

Đối với các bệnh nhân bị gãy xương do loãng xương sẽ được đeo nẹp, bơm xi măng vào thân đốt sống. Nếu cần thiết sẽ làm phẫu thuật thay đốt sống nhân tạo hoặc thay khớp khi bị loãng xương cấp độ nặng.

Điều trị loãng xương là một quá trình lâu dài đòi hỏi sự kiên trì của mỗi bệnh nhân. Người bệnh cần tích cực hợp tác tốt với bác sĩ chuyên khoa. Một số loại thuốc có thể gây tác dụng phụ khi sử dụng lâu dài hoặc lạm dụng quá mức. Bệnh nhân nên tuân thủ khuyến cáo trong đơn, uống thuốc đúng liều, đủ thời gian và không được tự ý tăng liều. Khi hết thuốc nên chủ động tới bệnh viện tái khám để bác sĩ điều chỉnh đơn thuốc cho phù hợp với tiến triển của bệnh, tránh dùng lại đơn thuốc cũ mà chưa được sự đồng ý của nhân viên y tế.

2. Thay đổi thói quen ăn uống, sinh hoạt

Thói quen ăn uống, sinh hoạt thiếu khoa học là yếu tố nguy cơ hàng đầu dẫn đến bệnh loãng xương. Chính vì vậy, để ngăn chặn bệnh tiến triển sang giai đoạn nặng hơn, người bệnh cần xây dựng một lối sống lành mạnh. Cụ thể như sau:

  • Bổ sung các thực phẩm giàu canxi trong chế độ ăn. Chẳng hạn như tôm, cua, các sản phẩm từ sữa, các loại đậu, hạnh nhân. Canxi là thành phần chính của xương. Cơ thể được bổ sung đầy đủ chất này sẽ giúp làm tăng mật độ xương, cải thiện tình trạng loãng xương.
  • Các thực phẩm chứa nhiều vitamin D như cá béo, lòng đỏ trứng gà, hàu, tôm, cá sẽ giúp cơ thể tăng cường hấp thụ được nhiều canxi hơn. Ngoài ra, người bệnh cũng nên ăn các thực phẩm giàu protein để bổ sung năng lượng, chống mệt mỏi và đẩy nhanh tốc độ phát triển của các tế bào xương, giúp xương khớp chắc khỏe, giảm nguy cơ bị gãy xương.
  • Giảm cân: Việc dư thừa trọng lượng cơ thể sẽ làm tăng gánh nặng cho xương khớp, khiến khung xương của bạn  ngày càng suy yếu và dễ bị gãy. Chính vì vậy, việc giảm cân là rất cần thiết. Hãy tham khảo ý kiến của các chuyên gia dinh dưỡng để có một chế độ giảm cân phù hợp. Tránh nhịn ăn hoặc áp dụng các hình thức giảm cân phản khoa học khiến cơ thể bị thiếu hụt chất dinh dưỡng và thúc đẩy bệnh loãng xương phát triển nhanh sang cấp độ nặng hơn.
  • Tránh sử dụng các thức uống làm giảm hấp thu canxi. Bao gồm bia, rượu, đồ uống chứa caffein hay nước ngọt có gas.
  • Cai nghiện thuốc lá nếu bạn đang hút thuốc. Tránh xa những nơi có người hút thuốc lá.
  • Tập thể dục mỗi ngày. Lựa chọn các bài tập nhẹ nhàng để cải thiện tuần hoàn máu đến xương, tăng cường quá trình hấp thụ và chuyển hóa các chất dinh dưỡng trong cơ thể và giúp xương khớp chắc khỏe, vận động linh hoạt hơn.

3. Tái khám định kỳ

Thời gian điều trị loãng xương có thể kéo dài từ 3 – 5 năm. Người bệnh cần định kỳ tái khám, dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ và đo lại mật độ xương sau mỗi 1 – 2 năm để đánh giá được sự tiến triển của bệnh cũng như khả năng đáp ứng với điều trị. Thông qua kết quả tái khám, bác sĩ sẽ đánh giá lại tổng thể tình trạng bệnh, cấp độ loãng xương để đưa ra kế hoạch điều trị tiếp theo.

Trên đây là các cấp độ của loãng xương cùng một số lưu ý giúp bạn giảm nhẹ triệu chứng và ngăn chặn sự tiến triển của bệnh. Mặc dù tiến triển âm thầm nhưng bệnh loãng xương có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện sớm. Chính vì vậy, nếu có bất kỳ dấu hiệu nào nghi ngờ, bạn nên đi khám ngay để được điều trị ngay từ giai đoạn nhẹ.

Có thể bạn quan tâm

Tin bài nên đọc

Ngày đăng 03:31 - 20/06/2022 - Cập nhật lúc: 11:44 - 08/02/2023
Chia sẻ:
Vang danh là bài thuốc đặc trị bệnh xương khớp hiệu quả, Quốc dược Phục cốt khang nhận được phản hồi tích cực từ phía người bệnh và được giới chuyên môn đánh giá cao. [Đọc ngay]
Đo loãng xương khi nào cần làm? Chi phí và thông tin cần biết

Đo loãng xương là một trong những tiểu chuẩn chẩn đoán loãng xương giúp kiểm tra và phát hiện mật…

Bệnh loãng xương đang có xu hướng gia tăng ở người trẻ Bệnh loãng xương ở người trẻ tuổi do đâu, làm sao phòng ngừa?

Trước đây, loãng xương là bệnh thường gặp ở người cao tuổi, tuy nhiên thời gian gần đây bệnh đang…

TOP 10 sữa dành cho người loãng xương tốt nhất hiện nay (2023)

Sử dụng sữa giúp hỗ trợ điều trị và ngăn ngừa loãng xương phương pháp được áp dụng phổ biến…

Phòng chống loãng xương hiệu quả nhờ sinh hoạt & ăn uống

Điều trị bệnh loãng xương thường gây nhiều khó khăn và tốn kém. Vì vậy, để cải thiện tình trạng…

Bệnh loãng xương ở người cao tuổi và giải pháp khắc phục

Bệnh loãng xương ở người cao tuổi thường xảy ra ở những người có chế độ ăn thiếu canxi hay…

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chia sẻ
Bỏ qua