Bệnh Polyp Túi Mật

Bác sĩ phụ trách

Bác Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Lan

Giám đốc Chuyên môn

Polyp túi mật là những u nhú được hình thành từ các tế bào niêm mạc túi mật. Đa số các polyp túi mật đều lành tính và không quá nguy hiểm. Tùy theo kích thước khối polyp và tiên lượng sức khỏe của bệnh nhân, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. 

Tổng quan

Túi mật là cơ quan nhỏ có nhiệm vụ lưu trữ mật và chuyển mật từ gan xuống ruột non, nhằm phân hủy chất béo, thúc đẩy quá trình tiêu hóa thức ăn tại dạ dày.

Polyp túi mật (gallbladder polyps) là các mô nhỏ phát triển bất thường và lồi phần cuống nhô ra từ lớp niêm mạc túi mật. Tình trạng này xảy ra do các tế bào niêm mạc túi mật tăng sinh quá mức. So với sỏi túi mật, polyp túi mật ít phổ biến hơn, chủ yếu ở người trưởng thành.

Polyp túi mật là khối u nhú được hình thành do sự tăng sinh bất thường của các tế bào niêm mạc túi mật

Số lượng và khối lượng polyp túi mật rất đa dạng, nhưng đa phần là những khối có đường kính < 10mm (thường chỉ khoảng 3mm đã được phát hiện). Tuy nhiên, cũng có vài trường hợp hình thành cùng lúc nhiều khối polyp trong túi mật với kích thước > 10mm, từ 20 - 40mm gây ra nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.

Chưa có bằng chứng về nguyên nhân gây polyp túi mật. Nhưng có nhiều yếu tố được nhận định như thói quen ăn uống, mỡ máu cao, đường cao, béo phì... Đa số các khối polyp túi mật đều là lành tính (tỷ lệ 92 - 95%), khoảng 5 - 8% còn lại có thể chuyển sang ác tính, khởi phát ung thư hóa biểu mô túi mật.

Phân loại

Polyp túi mật được chia làm nhiều loại khác nhau, bao gồm:

Polyp cholesterol là thể polyp túi mật chiếm đa số trong các trường hợp bệnh

  • Polyp thể cholesterol: Đây là thể polyp túi mật phổ biến nhất, chiếm 95% tổng số các trường hợp bệnh. Khối polyp có đường kính < 10mm, được hình thành từ quá trình tích tụ cholesterol tại thành túi mật. Dạng polyp này có thể dễ dàng phát hiện thông qua hình ảnh siêu âm.
  • Polyp thể viêm: Thực chất đây là một dạng mô sẹo có liên quan đến tình trạng viêm túi mật, được hình thành từ các tổn thương viêm mạn tính từ thành túi mật. Đặc điểm khối polyp này là đường kính < 10mm, chân rộng và lành tính.
  • Polyp thể u tuyến: Là những khối u lành tính có cuống hoặc không có cuống, đường kính từ 5 - 20mm. Chúng được xác định là dấu hiệu tiền ung thư, thường xuất hiện đơn lẻ hoặc có liên quan đến bệnh viêm túi mật mạn tính, sỏi túi mật.
  • Polyp túi mật phì đại cơ tuyến (Adenomyomatosis): Cơ tuyến túi mật thường nằm ở đáy túi mật, khi phát triển polyp sẽ xuất hiện đơn lẻ và có khả năng phát triển thành ung thư. Tuổi tác có liên quan đến nguy cơ mắc thể bệnh này. Dạng này được chia làm 2 loại chính gồm:
    • U tuyến nhú: đặc điểm điển hình là có cuống, chân lan rộng, ăn sâu vào thành niêm mạc túi mật, cắt xẻ với cấu trúc phức tạp.
    • U tuyến ống: có cấu trúc bằng phẳng và thường không có cuống.
  • Polyp túi mật ác tính: Hay còn được gọi là ung thư biểu mô tuyến, một trong những dạng ung thư ảnh hưởng nghiêm trọng đến các cơ quan nội tạng, đe dọa tính mạng.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Bản chất của polyp túi mật là những khối u nhú phát triển từ sự tăng sinh bất thường của tế bào niêm mạc túi mật. Cho đến nay, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về nguyên nhân gây ra.

Ăn uống dư thừa chất béo, béo phì là yếu tố hàng đầu làm tăng nguy cơ hình thành polyp túi mật

Tuy nhiên, các chuyên gia đã xác định khoanh vùng một vài yếu tố nguy cơ liên quan như:

  • Người có thói quen ăn uống kém lành mạnh, dung nạp quá mức các loại thực phẩm giàu chất béo, cholesterol;
  • Người mắc các bệnh viêm đường mật nguyên phát hoặc sỏi mật;
  • Người lớn tuổi (> 60 tuổi) và mắc các bệnh lý mạn tính, nhất là về gan (viêm gan B);
  • Người có chỉ số đường huyết, mỡ máu cao;
  • Người thừa cân béo phì;
  • Người mắc chứng polyp tuyến thượng thận di truyền (FAP);
  • Hội chứng Peutz-Jeghers;

Triệu chứng và chẩn đoán

Triệu chứng 

Sự phát triển của các khối polyp túi mật thường diễn ra âm thầm và không có biểu hiện cụ thể. Những trường hợp phát hiện sớm là do tình cờ thực hiện các xét nghiệm kiểm tra định kỳ hoặc khám các bệnh lý khác. Chỉ đến khi số lượng và kích thước khối polyp túi mật ngày càng tăng lên mới gây dấu hiệu.

Đau tức vùng trên rốn, dưới sườn là dấu hiệu điển hình ở bệnh nhân polyp túi mật

Một số dấu hiệu thường gặp như:

  • Đau tức vùng dưới sườn hoặc vùng trên rốn;
  • Buồn nôn, nôn mửa;
  • Ăn uống khó tiêu;
  • Có cảm giác co cứng vùng da bụng;

Các chuyên gia đánh giá triệu chứng polyp túi mật khá giống với sỏi túi mật. Tuy nhiên, đối với bệnh nhân polyp túi mật thường không có khởi phát các đợt viêm cấp tính hoặc biến chứng tắc nghẽn đường mật như sỏi.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bệnh polyp túi mật thường áp dụng các biện pháp sau:

Siêu âm là kỹ thuật chẩn đoán chính xác số lượng, kích thước các khối polyp túi mật

  • Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ đánh giá các triệu chứng do người bệnh cung cấp, sờ nắn vùng bị đau để xác định cơ quan có tổn thương. Đồng thời, khai thác tiền sử bệnh cá nhân, thói quen ăn uống...
  • Siêu âm ổ bụng: Giúp phát hiện có sự hiện diện của khối polyp, xác định vị trí, kích thước, kiểm tra khối polyp có cuống hay không có cuống. Phương pháp chẩn đoán này cho kết quả chính xác lên đến 90%.
  • Chụp CT: Kỹ thuật chụp CT scan kết hợp bơm thuốc cản quang cho phép đánh giá chính xác nguy cơ ác tính của khối polyp túi mật (tỷ lệ 90%).
  • Chụp MRI: Tương tự như chụp CT, MRI thường được chỉ định khi nghi ngờ các khối polyp túi mật ác tính. Hình ảnh MRI của polyp là những khối làm tăng tín hiệu ở thì T2.
  • Các xét nghiệm khác: Một số xét nghiệm sinh hóa khác giúp hỗ trợ chẩn đoán polyp túi mật như:
    • Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP - Endoscopic Retrograde Cholangiopancreatography);
    • Đánh giá chức năng thận;
    • Đo nồng độ miễn dịch u như CEA, CA 19-9...;
    • Xét nghiệm kiểm tra virus viêm gan C, HBsAg...;

Biến chứng và tiên lượng

Hầu hết những trường hợp phát hiện polyp túi mật đều là lành tính (chiếm khoảng 92%) và vô hại với người bệnh. Tuy nhiên, nếu số lượng và kích thước các khối polyp này phát triển nhanh cũng sẽ gây ra các vấn đề sức khỏe như:

Polyp túi mật thường lành tính nhưng có thể gây nhiều hệ lụy cho sức khỏe do kích thước lớn, chèn ép túi mật

  • Chèn ép túi mật: Gây tắc ống và ứ trệ dịch mật, tăng nguy cơ viêm túi mật cấp và mạn tính, viêm phúc mạc mật, nhiễm trùng dịch mật, nghiêm trọng nhất là hoại tử mật.
  • Rối loạn tiêu hóa: Polyp túi mật gây cản trở quá trình chuyển mật xuống ruột non, khiến chất béo trong thức ăn không được tiêu hóa, tích tụ lại gây rối loạn tiêu hóa. Ngoài chất béo, các loại vitamin tan trong dầu như A, D, E, K cũng khó hấp thu hơn.
  • Viêm loét dạ dày: Thiếu dịch mật khiến chức năng cơ vòng bị suy yếu, dẫn đến những cơn co thắt liên tục đẩy ngược thức ăn từ dạ dày lên thực quản. Tình trạng này kéo dài không điều trị làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm loét dạ dày.
  • Suy giảm chức năng gan: Gan là cơ quan chính có nhiệm vụ tổng hợp và bài tiết dịch mật lưu trữ trong túi mật. Sự xuất hiện của các khối polyp trong túi mật có thể khiến gan hoạt động bất thường, suy giảm chức năng và tích tụ độc tố. Hậu quả phát sinh các biến chứng về gan như gan nhiễm mỡ, u xơ gan, ung thư gan...

Ngoài các khối polyp túi mật lành tính, vẫn có 5 - 8% trường hợp khối u polyp là ác tính. Đặc điểm của những khối u này thường không có cuống, phát triển lớn và tăng sinh ác tính nhanh chóng, gây ra ung thư túi mật.

Tiên lượng sau phẫu thuật cắt bỏ túi mật khá tốt, người bệnh phục hồi nhanh và gần như không tái phát các triệu chứng. Hệ thống tiêu hóa của bạn vẫn sẽ hoạt động tốt mà không có túi mật, gan sẽ tổng hợp mật và chuyển trực tiếp đến ruột non mà không cần phải lưu trữ trong túi mật.

Điều trị

Mục tiêu điều trị polyp túi mật là loại bỏ khối polyp nếu kích thước lớn, cải thiện triệu chứng và ngăn ngừa các biến chứng khó lường.

Phẫu thuật 

Phẫu thuật thường được chỉ định cho những trường hợp khối u polyp túi mật kích thước lớn hoặc polyp ác tính, có nguy cơ ác tính. Có 2 phương pháp phẫu thuật gồm:

Phẫu thuật được chỉ định tùy thuộc vào số lượng và kích thước khối polyp túi mật

  • Phẫu thuật nội soi: Cắt túi mật nội soi là phương pháp phẫu thuật được áp dụng phổ biến nhất hiện nay. Kỹ thuật này đem lại hiệu quả cao, ít đau, ít chảy máu và phục hồi nhanh sau phẫu thuật. Vết sẹo sau mổ nhỏ, nhanh lành và ít rủi ro biến chứng.
  • Phẫu thuật mổ mở: Được thực hiện bằng kỹ thuật rạch một đường lớn khoảng 15cm tại vùng da bụng dưới xương sườn. Tiến hành phân tách các cơ quan và cắt bỏ khối polyp. Sau đó, vệ sinh và khâu vết mổ lại. Thời gian phục hồi vết mổ khá lâu (khoảng 6 - 8 tuần) do mức độ xâm lấn lớn và tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm như chảy máu, nhiễm trùng.

Bệnh nhân thường được gây mê hoàn toàn trong quá trình phẫu thuật. Thời gian phẫu thuật thường mất khoảng 1 - 2 tiếng. Sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được chuyển phòng hồi sức và theo dõi các dấu hiệu sống như huyết áp, mạch, thân nhiệt, nhịp thở. Kết hợp sử dụng thuốc giảm đau, chườm đá vết mổ để cải thiện triệu chứng.

Hỗ trợ điều trị thông qua ăn uống

Với những trường hợp polyp túi mật mức độ nhẹ, kích thước nhỏ và vô hại, không gây ra bất kỳ triệu chứng nào thì không cần điều trị y tế. Bác sĩ thường chỉ định điều trị bảo tồn bằng cách theo dõi, tái khám định kỳ và điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt điều độ để cải thiện.

Về chế độ ăn uống

Một số quy tắc ăn uống giúp cải thiện polyp túi mật như:

Chế độ ăn uống và sinh hoạt phù hợp giúp cải thiện hiệu quả polyp túi mật

  • Bổ sung đầy đủ và cân bằng các nhóm dưỡng chất cần thiết cho sức khỏe. Ưu tiên bổ sung các loại thực phẩm tốt cho gan, mật, ức chế sự phát triển hoặc hình thành thêm polyp túi mật;
  • Tăng cường rau xanh, củ quả, trái cây giàu vitamin, chất xơ nhằm hỗ trợ ngăn chặn hấp thu chất béo trong ruột, giảm áp lực lên thành ruột và cải thiện rõ rệt các triệu chứng rối loạn tiêu hóa do polyp túi mật gây ra;
  • Thay thế dầu động vật bằng các loại dầu thực vật chứa chất béo tốt như hạnh nhân, ô liu, đậu phộng, dừa...;
  • Thường xuyên ăn các loại hạt dinh dưỡng như óc chó, macca, hạt điều...;
  • Nên ăn gạo lứt thay vì gạo trắng giúp cải thiện các triệu chứng khó tiêu;
  • Chế biến thức ăn hấp, luộc, hầm sẽ tốt hơn so với những món chiên xào nhiều dầu mỡ giúp giảm áp lực cho hệ tiêu hóa;
  • Không nên sử dụng các loại thực phẩm chứa nhiều cholesterol như nội tạng động vật, lòng đỏ trứng...;
  • Hạn chế sử dụng nhiều thực phẩm được làm các loại bột tinh chế và đường hóa học;
  • Không uống nhiều sữa và sử dụng các chất chứa cồn, gas;

Về sinh hoạt

  • Dành thời gian nghỉ ngơi và sinh hoạt điều độ, đúng giờ giấc;
  • Vận động nhẹ nhàng giúp kích thích tuần hoàn máu, tăng đề kháng giảm nguy cơ viêm nhiễm;
  • Tái khám định kỳ theo lịch hẹn với bác sĩ để theo dõi và đánh giá tiến triển bệnh;

Phòng ngừa

Thực hiện lối sống lành mạnh trong ăn uống và sinh hoạt là cách tốt nhất để phòng ngừa sự phát triển của các khối polyp túi mật. Chẳng hạn như:

  • Xây dựng thực đơn ăn uống khoa học, bổ sung đầy đủ các dưỡng chất cần thiết thông qua các loại thực phẩm lành mạnh.
  • Tập luyện, vận động tích cực hàng ngày giúp đem lại những lợi ích tuyệt vời trong việc ức chế sự phát triển của polyp túi mật.
  • Uống nhiều nước lọc, hỗ trợ gan đào thải độc tố và giảm nguy cơ tích lũy các chất dư thừa phát triển khối polyp trong thận.
  • Thăm khám sức khỏe định kỳ, thực hiện các xét nghiệm cần thiết giúp phát hiện viêm gan, sỏi mật, gan nhiễm mỡ, tăng đường huyết, mỡ máu... và có hướng điều trị kịp thời.

Những câu hỏi quan trọng khi đi khám

1. Nguyên nhân khiến tôi bị polyp túi mật?

2. Bệnh polyp túi mật có nguy hiểm không?

3. Khối polyp túi mật có tự biến mất không?

4. Điều gì sẽ xảy ra nếu tôi không điều trị polyp túi mật?

5. Tôi cần thực hiện những xét nghiệm nào để chẩn đoán polyp túi mật?

6. Khi nào tôi cần phẫu thuật cắt bỏ polyp túi mật?

7. Chi phí phẫu thuật polyp túi mật tốn bao nhiêu? Có dùng BHYT được không?

8. Chế độ ăn uống và chăm sóc hậu phẫu tôi cần thực hiện?

Sự xuất hiện của các khối polyp túi mật thường không quá nghiêm trọng. Đa số trường hợp bệnh đều đáp ứng tốt sau điều trị. Tuy nhiên khuyến cáo người bệnh không nên chủ quan, nên thăm khám ngay khi có các dấu hiệu bất thường, loại trừ ung thư và được chỉ định điều trị bằng phương pháp phù hợp.

Ngày đăng 15:04 - 27/04/2023 - Cập nhật lúc: 15:04 - 27/04/2023
Chia sẻ:
Bệnh Hẹp môn vị phì đại
Hẹp môn vị phì đại là sự thu hẹp của cơ môn vị làm tắc nghẽn đường dẫn thức ăn ra từ dạ dày vào ruột non. Bệnh thường xảy…
Hội chứng Lynch
Lynch là một dạng rối loạn di truyền có liên…
Viêm loét dạ dày tá tràng Bệnh Viêm Loét Dạ Dày – Tá Tràng
Viêm loét dạ dày tá tràng là bệnh về đường…
Bệnh đau dạ dày
Bệnh đau dạ dày là vấn đề tiêu hóa nhiều…
Bệnh Viêm Ruột Thừa

Viêm ruột thừa là bệnh lý đường tiêu hóa phổ biến ở cả trẻ em và người lớn. Đặc trưng…

Hội chứng Mallory-Weiss

Hội chứng Mallory Weiss là tình trạng xảy ra vết rách ở niêm mạc thực quản do nôn ói quá…

Bệnh Viêm tụy tự miễn

Viêm tụy tự miễn là một dạng bệnh rối loạn tự miễn hiếm gặp. Người mắc phải bệnh lý này…

Hội chứng Gardner

Hội chứng Gardner là một rối loạn di truyền hiếm gặp có thể dẫn đến sự phát triển của bệnh…

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bác sĩ phụ trách

Bác Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Lan

Giám đốc Chuyên môn

Xem nhiều

Đặt câu hỏi

Chia sẻ
Bỏ qua