Bệnh Bạch Cầu Cấp

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Nguyễn Thị Phương Mai

Cố vấn chuyên môn

Bạch cầu cấp là bệnh ung thư máu phát triển từ các tế bào bạch cầu dòng tủy và trong hệ bạch huyết (lympho). Thể bạch cầu cấp nào cũng tiến triển nhanh chóng đến mức độ nặng, người bệnh sẽ cảm thấy mệt mỏi và suy kiệt sức khỏe chỉ trong vài tuần, thậm chí đe dọa tính mạng, cần can thiệp điều trị y tế ngay. Bệnh bạch cầu cấp tính là bệnh ung thư phổ biến nhất ở trẻ em. 

Bạch cầu cấp là một dạng ung thư máu có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi

Tổng quan

Bạch cầu cấp còn được gọi là bệnh Lơ xê mi cấp (Acute Leukemia) hay bệnh máu trắng. Đây là một dạng ung thư các mô tạo máu trong tủy xương và hạch bạch huyết. Bệnh xảy ra khi các tế bào bạch cầu bình thường trong cơ thể phát triển bất thường, tăng sinh quá mức cả về số lượng và chức năng, đặc trưng với tình trạng giảm đáng kể số lượng các tế bào máu trưởng thành.

Ở giai đoạn bùng phát bệnh, sự tăng sinh, tích tụ các tế bào non ác tính thường bắt đầu ở tủy xương và máu ngoại vi. Số lượng tế bào tạo máu chưa trưởng thành càng nhiều, khả năng thay thế và ức chế sự trưởng thành của các dòng tế bào bình thường (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu) càng nghiêm trọng.

Bệnh bạch cầu đặc trưng với sự phát triển bất thường của các tế bào máu trong tủy xương và hệ bạch huyết

Bệnh bạch cầu cấp là thuật ngữ mô tả tiến triển cấp tính của bệnh bạch cầu với các triệu chứng ồ ạt, nhanh chóng chỉ trong vài tuần với mức độ nặng và đe dọa tính mạng người bệnh, cần can thiệp điều trị y tế ngay lập tức. Tại Việt Nam, bệnh bạch cầu cấp có tỷ lệ mắc tương đối cao, khoảng 38.5%, trong đó thể bạch cầu cấp dòng lympho chiếm 17,3%, nam giới có tỷ lệ mắc cao hơn nữ giới.

Cho đến nay, nguyên nhân khởi phát bạch cầu cấp vẫn chưa được xác định rõ. Nhưng có nhiều yếu tố nguy cơ được ghi nhận có mối liên hệ mật thiết như thuốc, nhiễm virus, tác nhân môi trường, yếu tố di truyền...

Phân loại

Bệnh bạch cầu nói chung bạch cầu cấp nói riêng được phân chia làm nhiều loại khác nhau dựa vào loại tế bào tiến hóa ác tính gồm:

Bệnh bạch cầu cấp được chia làm 2 loại gồm bạch cầu cấp dòng tủy và bạch cầu cấp dòng lympho

  • Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (CLL - Acute Myeloid Leukemia): Là tình trạng các tế bào bạch cầu nằm trong tủy xương phát triển ác tính, thay vì phát triển hồng cầu, bach cầu và tiểu cầu. Trong đó, thể bạch cầu dòng tủy cấp còn có 4 thể phụ gồm:
    • Bệnh bạch cầu dòng tủy trung tính;
    • Bệnh bạch cầu đơn nhân cấp tính (AML-M5);
    • Bệnh bạch cầu megakaryocytic cấp tính (AMLK);
    • Bệnh bạch cầu tiền tủy bào cấp tính (APL);
  • Bệnh bạch cầu lympho cấp tính (ALL - Acute Lymphocytic Leukemia): Là tình trạng phát triển bạch cầu cấp từ các tế bào bạch huyết ác tính, thay vì phát triển thành tế bào bạch cầu khỏe mạnh tham gia vào hệ thống miễn dịch tự nhiên của cơ thể. Thể bạch cầu lympho cấp có 2 dạng cũng chính là 2 loại tế bào lympho gồm tế bào B và tế bào T.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân 

Tùy từng thể bệnh bạch cầu cấp mà nguyên nhân và cơ chế khởi phát bệnh tiến triển khác nhau. Cụ thể như sau:

Đột biến gen là nguyên nhân khiến các tế bào tạo máu thay đổi, phát triển và hoạt động không bình thường

Nguyên nhân gây bệnh bạch cầu cấp dòng tủy

Đột biến gen khởi phát từ một tế bào đơn lẻ trong tủy xương khiến nơi đây bị bộ phận này suy giảm chức năng, sản sinh các tế bào bạch cầu chưa trưởng thành. Đột biến này thường kéo dài và tạo điều kiện cho các tế bào ung thư nhân lên nhanh chóng.

Gen đột biến gây bạch cầu cấp tính dòng tủy có khả năng di truyền cho thế hệ sau thông qua việc làm thay đổi chất lượng trứng và tinh trùng.

Nguyên nhân gây bệnh bạch cầu cấp dòng lympho

Bạch cầu cấp dòng lympho là một dạng ung thư máu khởi phát khi cơ thể sản sinh quá mức các tế bào bạch cầu chưa trưởng thành. Có 2 loại tế bào lympho là tế bào B và tế bào T. Tiến triển bệnh rất nhanh chóng và có khả năng lây lan sang những vùng khác trong cơ thể như hạch bạch huyết, gan, lá lách, tủy sống, não, tinh hoàn...

Nguyên nhân chính gây bạch cầu cấp dòng lympho là do đột biến gen. Những rối loạn và thay đổi ADN chứa gen gây ra thể bệnh này thường không có khả năng di truyền. Điều này đồng nghĩa với việc bố mẹ sẽ không thể truyền gen bệnh thể ALL cho con cái.

Yếu tố nguy cơ

Ngoài những nguyên nhân kể trên, một số yếu tố rủi ro có nguy cơ cao khởi phát bệnh bạch cầu cấp như:

Khói thuốc lá chủ động hoặc thụ động đều làm tăng nguy cơ gây bệnh bạch cầu cấp

 

  • Hút thuốc lá chủ động hoặc hít thuốc khói thuốc lá thụ động;
  • Tiếp xúc với các loại hóa chất như benzen, formaldehyde hoặc tia bức xạ độc hại;
  • Người từng có tiền sử thực hiện hóa trị;
  • Nhiễm virus hoặc mắc các bệnh lý gây suy giảm miễn dịch (như HIV);
  • Mắc một số hội chứng di truyền như:
    • Hội chứng Down;
    • U sợi thần kinh type 1 (NF1);
    • Hội chứng Schwachman - Dimond;
    • Hội chứng Klinefelter;
    • Hội chứng Li-Fraumeni;
    • Hội chứng Bloom;
    • Hội chứng Wiskott - Aldrich;
    • Hội chứng rối loạn tiểu cầu;
    • Chứng thiếu máu Fanconi;
  • Các rối loạn tăng sinh tủy như hội chứng mydelodysplastic, tăng tiểu cầu, bệnh đa hồng cầu nguyên phát, thiếu máu bất sản... cũng làm tăng nguy cơ phát triển bạch cầu cấp dòng tủy.
  • Tuổi tác:
    • Đa số bệnh nhân bạch cầu cấp dòng tủy thường có độ tuổi từ 65 trở lên và ít khi ảnh hưởng đến trẻ em;
    • Đối với bệnh bạch cầu cấp dòng lympho thường xảy ra ở trẻ em < 5 tuổi người lớn > 50 tuổi.

Triệu chứng và chẩn đoán

Triệu chứng

Mỗi thể bệnh bạch cầu cấp sẽ có các triệu chứng khác nhau. Nhưng về cơ bản vẫn sẽ có các biểu hiện đặc trưng sau:

Các triệu chứng bệnh bạch cầu cấp thường gặp như sốt cao, phát ban, mệt mỏi, dễ nhiễm trùng, sụt cân...

  • Sốt cao, ớn lạnh, vã mồ hôi ban đêm;
  • Mệt mỏi; suy nhược, ăn uống kém và sụt cân;
  • Thường xuyên bị nhiễm trùng;
  • Hụt hơi, khó thở, đau đầu;
  • Đau nhức xương khớp;
  • Sưng hạch bạch huyết vùng nách, bẹn, cổ hoặc gan, dạ dày, lá lách to;
  • Chảy máu (chảy máu nướu, máu cam), dễ bị bầm tím, da nhợt nhạt xanh xao;
  • Phát ban trên da với các chấm đỏ hoặc các mảng da sẫm màu;

Chẩn đoán 

Khác với những dạng ung thư thông thường, bệnh bạch cầu cấp không hình thành khối u nên rất khó phát hiện tổn thương trong các chẩn đoán hình ảnh. Do đó, để đánh giá và chẩn đoán bạch cầu cấp cần kết hợp nhiều kỹ thuật y tế gồm:

Xét nghiệm máu là một trong những kỹ thuật chẩn đoán chính đối với bệnh bạch cầu cấp

  • Khám sức khỏe lâm sàng: Bác sĩ sẽ thăm hỏi kỹ về các triệu chứng mà bạn đang gặp phải, kết hợp khai thác tiền sử bệnh cá nhân, gia đình. Đồng thời, kiểm tra nướu có bị sưng viêm, chảy máu hoặc kiểm tra da đánh giá tình trạng phát ban xanh, tím, đỏ, nâu...
  • Tổng xét nghiệm máu: Gồm 2 kỹ thuật quan trọng giúp chẩn đoán bạch cầu cấp là:
    • Xét nghiệm công thức máu (CBC): Các chỉ số công thức máu cho phép đánh giá lượng hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu có đang ở mức bình thường hay không. Ở bệnh nhân bạch cầu cấp, nồng độ bạch cầu sẽ tăng cao bất thường.
    • Kiểm tra tế bào máu: Mẫu phẩm máu được mang đi quan sát và phân tích, có thể phát hiện sự tồn tại của các tế bào ung thư bạch cầu.
    • Các kiểm tra máu khác như: Xét nghiệm phết tế bào máu ngoại vi và xét nghiệm tế bào học dòng chảy.
  • Sinh thiết tủy xương/hạch bạch huyết: Được thực hiện bằng cách chọc tủy xương hoặc hạch bạch huyết để lấy mẫu dịch lỏng làm sinh thiết. Sinh thiết sẽ được tiến hành trong phòng thí nghiệm nhằm tìm kiếm sự hiện diện của các tế bào ung thư bạch cầu, xác định tỷ lệ tế bào bất thường trong tủy xương hoặc hệ bạch huyết, qua đó giúp chẩn nguyên nhân gây bạch cầu cấp.
  • Chọc dò vòi tủy sống: Nếu nghi ngờ các tế bào bạch cầu lan sang các cơ quan lân cận như tủy sống hoặc não, bệnh nhân cần phải thực hiện kỹ thuật chọc dò vòi tủy sống để lấy mẫu xét nghiệm.
  • Chẩn đoán hình ảnh: Một số xét nghiệm hình ảnh như chụp X quang ngực, chụp MRI CT scan được bác sĩ chỉ định thực hiện khi nghi ngờ tổn thương bạch cầu cấp đã tiến triển đến hệ cơ xương khớp và các mô, cơ quan xung quanh.

Biến chứng và tiên lượng

Biến chứng

Bạch cầu cấp là bệnh ung thư máu khá hiếm gặp nhưng lại cực kỳ nguy hiểm. Lượng bạch cầu chưa trưởng thành tăng cao quá mức, hồng cầu và tiểu cầu lại giảm gây ra hàng loạt các biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe như:

Tiên lượng tử vong ở bệnh nhân bạch cầu cấp khá cao nếu không được điều trị kịp thời, nhất là ở người lớn tuổi

  • Thiếu máu: Thiếu máu kéo dài do bệnh bạch cầu cấp nếu không điều trị kịp thời có thể gây suy đa tạng do thiếu máu lẫn oxy, có thể dẫn đến tử vong bất kỳ lúc nào do các biến chứng tim mạch như đau thắt ngực, rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim...
  • Giảm tiểu cầu: Khiến cơ thể khó cầm máu trong một số trường hợp cụ thể, gây chảy máu não hoặc chảy máu đường tiêu hóa, đe dọa tính mạng. Một số trường hợp giảm tiểu cầu nghiêm trọng còn làm giảm lưu lượng máu đến tim, dẫn đến suy tim.
  • Các biến chứng khác: Khi tế bào ung thư bạch cầu phát triển và lan sang các cơ quan lân cận như não, cột sống có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng với tiên lượng xấu khác như:
    • Dễ mất thăng bằng, té ngã;
    • Mờ mắt, suy giảm thị lực;
    • Đau đầu dữ dội;
    • Co giật, hôn mê, rối loạn ý thức;
    • Hội chứng tĩnh mạch chủ trên;

Tiên lượng

Ung thư bạch cầu cấp thường có tiên lượng tốt nếu được phát hiện và điều trị kịp thời. Đặc biệt, tỷ lệ sống sót sau 5 năm ở trẻ em và bệnh nhân < 20 tuổi khá cao khoảng 89%. Điều này cũng đồng nghĩa với việc bệnh nhân ung thư bạch cầu cấp càng lớn tuổi càng tỷ lệ sống thấp, khoảng 37% đối với bệnh nhân > 20 tuổi.

Các chuyên gia khuyến cáo, việc áp dụng phác đồ điều trị tích cực sẽ giúp thuyên giảm bệnh dần qua nhiều tháng, nhiều năm. Tuy nhiên, bệnh vẫn có nguy cơ tái phát với tỷ lệ 50% kể cả những người đã điều trị thuyên giảm hoàn toàn.

Điều trị

Điều trị bệnh bạch cầu cấp tương tự như nhiều căn bệnh ung thư khác, mục tiêu điều trị là loại bỏ tế bào ung thư và ngăn chặn chúng lây lan sang các cơ quan khác.

Một số biện pháp điều trị bạch cầu cấp được áp dụng phổ biến hiện nay gồm:

Hóa trị 

Hóa trị là phương pháp điều trị chính đối với bệnh bạch cầu cấp. Sử dụng các loại hóa chất mạnh nhằm tiêu diệt tế bào ung thư bạch cầu và ức chế sự phát triển của chúng. Thuốc có nhiều dạng điều chế như thuốc viên, tiêm truyền tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da tùy theo loại thuốc.

Hóa trị là phương pháp điều trị bệnh bạch cầu cấp được áp dụng phổ biến nhất

Bệnh nhân bạch cầu cấp được áp dụng phương pháp hóa trị liệu qua 3 giai đoạn chính gồm:

  • Giai đoạn khởi đầu: Áp dụng liệu pháp cảm ứng thuyên giảm trong vòng vài ngày. Theo thống kê, liệu pháp này đáp ứng khá tốt đối với hầu hết các đối tượng bệnh từ trẻ em, thanh thiếu niên cho đến người lớn tuổi (tỷ lệ từ 50 - 75%). Một số loại thuốc được sử dụng phổ biến trong giai đoạn này là:
    • Cytarabine (Cytosar-U®);
    • Idarubicin (Idamycin®);
    • Decitabin (Dacogen®;
    • Venetoclax (Venclexta®, Venclyxto®);
    • Daunorubicin (Cerubidine®);
    • Azacitidine (Vidaza®);
    • Glasdegib (Daurismo®);
  • Giai đoạn củng cố: Sau giai đoạn đầu hóa trị liệu, các tế bào ung tư bạch cầu còn sót lại sẽ bị tiêu diệt hoàn toàn. Đồng thời, giảm thiểu nguy cơ tái phát ung thư. Loại thuốc hóa trị thường dùng trong giai đoạn này thường là Cytarabine liều cao hoặc HiDAC ít nhất 5 ngày/ tháng, liên tục trong 3 - 4 tháng để đạt hiệu quả cao nhất.
  • Giai đoạn duy trì: Một vài trường hợp sau điều trị củng cố được chỉ định tiếp tục dùng hóa trị liều thấp để duy trì kết quả trong tương lai. Các loại thường dùng trong giai đoạn này như:
    • Decitabine (Dacogen®);
    • Azacitidine (Vidaza®);
    • Midostaurin (Rydapt®);

Liệu pháp nhắm trúng đích

Đây là phương pháp mới trong điều trị ung thư nói chung và ung thư máu bạch cầu cấp nói riêng. Ưu điểm của loại thuốc này là nhắm vào các tế bào ung thư và tiêu diệt chúng. Đồng thời, ngăn chặn các đột biến gen phát triển thành ung thư. Liệu pháp này thường được chỉ định trong trường hợp bệnh nhân không đáp ứng với hóa trị.

Một số thuốc nhắm trúng đích thường dùng như:

  • Midostaurin (Rydapt®) hoặc Gilteritinib ((Xospata®) dành cho những bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp do đột biến gen FTL3;
  • Ivosidenib (Tibsovo®) hoặc Enasidenib (IDHIFA®) để điều trị cho bệnh nhân bạch cầu cấp do đột biến gen X;

Liệu pháp sinh học

Hay còn được gọi là liệu pháp miễn dịch, sử dụng các loại thuốc mạnh có tác dụng tăng cường hệ thống miễn dịch tự nhiên của cơ thể nhằm chống lại sự tấn công của bệnh bạch cầu cấp.

Các biện pháp điều trị hỗ trợ khác

Đối với bệnh bạch cầu cấp, các phương pháp dùng thuốc thường đem lại hiệu quả tốt nhất. Vì dạng ung thư này không hình thành khối u nên rất ít khi áp dụng xạ trị hoặc phẫu thuật. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp vẫn có thể được chỉ định để hỗ trợ đều trị

Xạ trị

Phương pháp này sử dụng thiết bị có chứa chùm tia năng lượng mạnh hoặc tia X nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư bạch cầu hoặc ức chế sự phát triển của chúng. Máy được điều chỉnh sao cho phân phối tia bức xạ lên toàn bộ cơ thể vì các tế bào ung thư bạch cầu thường không cố định một chỗ như những khối u ung thư khác.

Ghép tế bào tạo máu

Phương pháp này được thực hiện bằng cách ghép tế bào gốc hoặc tủy xương, nhằm thay thế các tế bào tạo máu ung thư bằng những tế bào tạo máu khỏe mạnh. Sau đó phát triển và nhân lên đủ số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu mà cơ thể cần.

Cấy ghép tủy xương hoặc tế bào gốc thường phải dùng tủy của người hiến tặng, thường là người có cùng huyết thống để có độ tương thích cao. Hoặc có thể dùng tế bào gốc từ máu ngoại vi hoặc máu cuống rốn để cấy ghép.

Ghép tế bào gốc hoặc tủy xương giúp thay mới toàn bộ tế bào tạo máu khỏe mạnh cho cơ thể

Tuy đem lại hiệu quả cao, nhưng phương pháp này lại gây ra những tác dụng phụ lớn nhất đối với sức khỏe người bệnh.

Liệu pháp tế bào T

Đối với bệnh nhân bạch cầu cấp dòng lympho có thể áp dụng liệu pháp điều trị mới đó là sử dụng các tế bào T hoặc tế bào lympho T có tác dụng miễn dịch, chống nhiễm trùng cho cơ thể. Nhờ đó giúp hệ miễn dịch khỏe mạnh chống lại sự tấn công của các tế bào ung thư bạch cầu.

Tuy nhiên, liệu pháp này vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm lâm sàng nên cần cân nhắc trước khi áp dụng.

Phòng ngừa

Bệnh bạch cầu cấp nói chung gần như không có biện pháp phòng ngừa đặc hiệu. Vì bản chất của bệnh là do đột biến gen gây ra. Chúng ta chỉ có thể thực hiện các biện pháp dự phòng tái phát hoặc giảm nguy cơ mắc bằng các cách sau:

Nói không với thuốc lá và các loại hóa chất độc hại giúp giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư bạch cầu cấp

Dự phòng tái phát

Sau điều trị tại bệnh viện, bệnh nhân bạch cầu cấp sẽ được cho xuất viện và tiếp tục theo dõi định kỳ. Bệnh nhân cần tuân thủ các chỉ định sau để sớm phục hồi sức khỏe và dự phòng nguy cơ tái phát bệnh.

  • Thường xuyên kiểm tra các chỉ số sức khỏe như trọng lượng, thân nhiệt, thể trạng... nhằm đánh giá mức độ phục hồi bệnh.
  • Duy trì chế độ ăn uống khoa học, bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, đặc biệt tăng cường bổ sung thực phẩm giàu protein và năng lượng.
  • Tránh ăn các loại thực phẩm sống, tái và giảm lượng muối, ưu tiên chế biến các món ăn thanh đạm.
  • Giữ vệ sinh thân thể, rửa tay thường xuyên và hạn chế đến những nơi đông người hoặc phải đeo khẩu trang để giảm nguy cơ viêm nhiễm.

Dự phòng mắc bệnh

  • Tránh xa thuốc lá, bao gồm cả việc hút và hít khói thuốc lá thụ động.
  • Tránh tiếp xúc với các loại hóa chất độc hại và tia bức xạ nguy hiểm cho sức khỏe.
  • Trường hợp bắt buộc phải tiếp xúc với các chất được cảnh báo có nguy cơ cao gây ung thư bắt buộc phải tuân thủ các quy định về an toàn, chẳng hạn như giữ khoảng cách hoặc mặc quần áo bảo hộ.

Những câu hỏi quan trọng khi đi khám

1. Bệnh bạch cầu cấp có phải ung thư máu không?

2. Nguyên nhân khiến tôi mắc bệnh bạch cầu cấp?

3. Thể bệnh bạch cầu cấp tôi mắc phải là gì?

4. Mức độ bệnh bạch cầu cấp của tôi có nghiêm trọng không?

5. Tiên lượng thời gian sống của tôi còn bao lâu?

6. Trường hợp bệnh của tôi có thể chữa khỏi được không?

7. Tôi cần thực hiện những xét nghiệm nào để chẩn đoán bạch cầu cấp?

8. Phương pháp điều trị bạch cầu cấp hiệu quả nhất dành cho trường hợp của tôi?

9. Tôi cần làm gì để chăm sóc sức khỏe trong quá trình điều trị bạch cầu cấp?

10. Sau điều trị, bệnh bạch cầu cấp có tái phát trở lại không?

Bạch cầu cấp là dạng ung thư máu nguy hiểm nhưng vẫn có tiên lượng tốt, điều trị thuyên giảm bệnh rõ rệt nếu phát hiện bệnh sớm và điều trị đúng cách. Khuyến cáo bệnh nhân nên tuân thủ các chỉ định điều trị của bác sĩ để ức chế tế bào ung thư bạch cầu phát triển, ngăn ngừa biến chứng và phục hồi sức khỏe, duy trì sự sống.

Ngày đăng 09:10 - 12/04/2023 - Cập nhật lúc: 09:12 - 12/04/2023
Chia sẻ:
Bệnh thoát vị đĩa đệm Bệnh Thoát Vị Đĩa Đệm
Thoát vị đĩa đệm là bệnh lý về cột sống phổ biến, xảy ra ở hơn 30% dân số Việt Nam. Bệnh có mối liên hệ mật thiết đến lão…
Hội chứng chùm đuôi ngựa
Hội chứng chùm đuôi ngựa là tình trạng sức khỏe…
Bệnh Chấn thương tủy sống
Chấn thương tủy sống xảy ra khi chính tủy sống…
Xẹp Đốt Sống
Xẹp đốt sống xảy ra khi các đốt sống bị…
Bệnh Vẹo Cột Sống

Vẹo cột sống là một trong những dị tật cột sống phổ biến. Bệnh có thể xảy ra ở bất…

Bệnh Rối loạn sinh tủy (MDS)

Rối loạn sinh tủy là một hội chứng ác tính với các rối loạn tế bào tạo máu trong tủy…

Bệnh Viêm Khớp Ngón Tay

Viêm khớp ngón tay là một trong những dạng viêm khớp phổ biến, xảy ra ở mọi lứa tuổi. Tùy…

Hội chứng ống cổ tay

Hội chứng ống cổ tay là tình trạng phổ biến ảnh hưởng đến bàn tay và cổ tay. Bệnh nhân…

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Nguyễn Thị Phương Mai

Cố vấn chuyên môn

Xem nhiều

Đặt câu hỏi

Chia sẻ
Bỏ qua